Tính theo lý thuyết, quần thể nào sau đây đạt trạng thái cân bằng di truyền?
A. 100% aa
B. 50%AA: 50%aa
C. 100% Aa.
D. 30%AA : 70%aa
Đáp án A
- Quần thể chỉ chứa một kiểu gen đồng hợp tử luôn cân bằng à 100%aa cân bằng di truyền.
- Quần thể chỉ chưa kiểu gen dị hợp hoặc quần thể chỉ chứa đồng thời cả kiểu gen đồng hợp trội và động hợp lặn thì luôn không cân bằng à loại B,C,D
Lý thuyết trạng thái cân bằng di truyền
Trạng thái cân bằng di truyền của một quần thể là một khía cạnh quan trọng của tiến hóa sinh học, cho thấy sự ổn định và cân bằng trong biến thể gen qua các thế hệ. Trong trạng thái này, tần số của các alen và các biến thể gen được duy trì ổn định trong quần thể, không có sự thay đổi đáng kể qua thời gian ngắn. Điều này cho thấy rằng quần thể đang đối mặt với một áp lực chọn lọc tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn trong môi trường hoặc các yếu tố khác gây ra sự biến đổi di truyền.
Trạng thái cân bằng di truyền thường được đạt được qua sự kết hợp của các yếu tố như sự trộn lẫn ngẫu nhiên của gen trong quá trình giao phối, các tác động của chọn lọc tự nhiên và các hiện tượng khác như di truyền đòi hỏi (genetic drift). Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến phân phối tần số các alen và biến thể gen trong quần thể, đồng thời duy trì sự đa dạng di truyền và ngăn chặn sự suy giảm gen hoặc sự xuất hiện của gen mới một cách quá mức.
Một ví dụ cụ thể là trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg, một mô hình lý thuyết trong sinh học tiến hóa mô tả phân phối của các gen trong một quần thể không bị tác động bởi các yếu tố tiến hóa như chọn lọc tự nhiên, genetic drift, hay di cư. Trong trạng thái này, tần suất các gen và các alen được duy trì ổn định qua các thế hệ, tạo điều kiện cho sự tiến hóa tiếp diễn của quần thể theo một cách cân đối và dự đoán được.
- Điều kiện để quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền là:
+ Quần thể phải có kích thước lớn.
+ Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên.
+ Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
+ Đột biến không xảy ra hay có xảy ra thì tần số đột biến thuận phải bằng tần số đột biến nghịch.
+ Quần thể phải được cách li với các quần thể khác.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)
Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 17: Cân bằng của quần thể khi gen liên kết với giới tính
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen a là 0,7. Theo lí thuyết, tần số kiểu gen aa của quần thể này là
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen ở một quần thể thực vật qua 3 thế hệ liên tiếp, người ta thu được kết quả sau:
Thành phần kiểu gen |
Thế hệ P |
Thế hệ |
Thế hệ |
Thế hệ |
AA |
0,40 |
0,525 |
0,5875 |
0,61875 |
Aa |
0,50 |
0,25 |
0,125 |
0,0625 |
aa |
0,10 |
0,225 |
0,2875 |
0,31875 |
Có bao nhiêu kết luận dưới đây đúng?
A. Đột biến là nhân tố gây ra sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
B. Các yếu tố ngẫu nhiên đã gây nên sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
C. Tự thụ phấn là nhân tố làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
D. Thế hệ ban đầu (P) không cân bằng di truyền
Một quần thể gồm 2000 cá thể trong đó có 400 cá thể cỏ kiểu gen BB, 200 cá thể có kiểu gen Bb và 1400 cá thể có kiểu gen bb. Tần số alen B và b trong quần thể này lần lượt là
Cấu trúc di truyền của một quần thể như sau: 0,2 AABb : 0,2 AaBb : 0,3 aaBB : 0,3 aabb. Nếu quần thể trên giao phối tự do thì tỉ lệ cơ thể mang 2 cặp gen đồng hợp lặn sau một thế hệ là
Một quần thể có thành phần kiểu gen là 0,16 AA : 0,48 Aa : 0,36 aa. Tần số alen A của quần thể này là
Một quần thể có tần số kiểu gen Aa là 0,4, tần số kiểu gen aa là 0,5. Hãy tính tần số alen A của quần thể
Một quần thể có thành phần kiểu gen là: 0,25AA: 0,70Aa : 0,05aa. Tần số của alen A là
Một quần thể thực vật có thành phần kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 0.4AA : 0,2Aa : 0,4aa. Trong các nhận định sau về quần thể nói trên, có bao nhiêu nhận định đúng?
I. Nếu cho các cả thể đồng hợp trội và dị hợp trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì ở đời con, tỉ lệ thể đồng hợp lặn thu được là
II. Nếu cho quần thể ban đầu giao phấn ngẫu nhiên qua 2 thế hệ, sau đó cho tự thụ phấn qua 2 thế hệ thì tỉ lệ thể đồng hợp trong quần thể chiếm 87,5%.
III. Khi tự thụ phấn liên tiếp qua 5 thế hệ, tần số alen A ở thế hệ F5 sẽ là 0,6.
IV. Khi loại bỏ thể đồng hợp trội ra khỏi quần thể ban đầu, quần thể mới sẽ có tần số alen A và a lần lượt là và
Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập, mỗi gen qui định một tính trạng và trội hoàn toàn, trong đó tần số alen A = 0,2; a = 0,8; B = 0,6; b = 0,4. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trong các kiểu gen của quần thể, loại kiểu gen chiếm tỉ lệ cao nhất là AaBb.
II. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể mang 2 tính trạng trội, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 1/21.
III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể mang kiểu hình A-bb, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 1/9.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể, xác suất thu được cá thể dị hợp 2 cặp gen là 15,36%.
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen ở một quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp được kết quả
Thành phần kiểu gen |
Thế hệ F1 |
Thế hệ F2 |
Thế hệ F3 |
Thế hệ F4 |
Thế hệ F5 |
AA |
0,64 |
0,64 |
0,2 |
0,16 |
0,16 |
Aa |
0,32 |
0,32 |
0,4 |
0,48 |
0,48 |
Aa |
0,04 |
0,04 |
0,4 |
0,36 |
0,36 |
Nhân tố gây nên sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ F3 là
Một quần thể có thành phần kiểu gen : 30% AA : 20% Aa : 50% aa. Tiến hành loại bỏ tất cả các cá thể có kiểu gen aa, sau đó các cá thể giao phối tự do thì thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ F1 là
Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Một quần thể ở thế hệ xuất phát gồm toàn cây hoa đỏ. Sau khi tự thụ phấn qua ba thế hệ, quần thể có tỉ lệ cây đồng hợp là 90%, Theo lý thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng ?
1. Trong số những cây đồng hợp, cây hoa đó chiếm tỉ lệ = 61,11%.
2. Tần số alen A và a của quần thể lần lượt là 0,6 và 0,4.
3. Ở thế hệ xuất phát, cây hoa đỏ dị hợp có số lượng gấp 4 lần cây hoa đỏ đồng hợp.
4. Khi lấy ngẫu nhiên một cây ở thế hệ xuất phát cho tự thụ phấn, xác suất thu được cây hoa trắng ở đời con là 20%.
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiều gen của quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau:
Thế hệ |
Kiểu gen AA |
Kiểu gen Aa |
Kiểu gen aa |
|
0,64 |
0.32 |
0,04 |
|
0,64 |
0,32 |
0,04 |
|
0,21 |
0,38 |
0,41 |
|
0,26 |
0,28 |
0,46 |
|
0,29 |
0,22 |
0,49 |
Quần thể đang chịu tác động của những nhân tố tiến hóa nào sau đây?