A. mạng lưới sông dày và nhiều hồ.
B. có các vịnh biên và đào ở ven bờ.
D. nhiều bãi triều rộng và đầm phá.
Đáp án đúng là: A
Thuận lợi chủ yếu của nước ta về tự nhiên để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt là mạng lưới sông dày và nhiều hồ. Điều kiện thuận lợi nhất cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở nước ta là có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ. (các bãi triểu, đầm phá cửa sông ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ).
Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều lưu vực sông như: sông Mã, Cả, Chu, Gianh,… giá trị về thủy lợi, du lịch và giao thông vận tải. Có một số hồ, đầm phá lớn như hồ Kẻ Gỗ, đầm Cầu Hai,… => nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ.
Xem thêm kiến thức liên quan:
Phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và miền núi Bắc Bộ nhằm mục đích chủ yếu là
Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết nhà máy điện nào có công suất lớn nhất trong số các nhà máy sau đây?
Đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta có nhiều đất feralit chủ yếu do
Biện pháp chủ yếu phát triển dịch vụ tiêu dùng ở Đồng bằng sông Hồng là
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 27, cho biết cảng biển nào sau đây nằm ở phía nam cảng Nhật Lệ?
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, cho biết trạm thủy văn Mỹ Thuận ở lưu vực hệ thống sông nào sau đây?
Khai thác hải sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển dựa trên cơ sở chủ yếu là
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây nằm ở ven biển?
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết điểm du lịch nào sau đây nằm trên đảo?
Cho bảng số liệu:
TỔNG DỰ TRỮ QUỐC TẾ CỦA CỘT SỐ QUỐC GIA NĂM 2015 VÀ NĂM 2019
Năm |
Ma-lai-xi-a |
Xin-ga-po |
Việt Nam |
Lào |
2015 |
93979 |
247534 |
28250 |
1058 |
2019 |
101726 |
279240 |
78335 |
1068 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê, 2021)
Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây đúng khi so sánh tổng dự trữ quốc tế của một số quốc gia năm 2019 với năm 2015?