Số nguyên tử nitơ trong phân tử Ala-Gly-Ala-Gly là
D. 5.
Đáp án C
Phương pháp giải:
Số nguyên tử C của peptit bằng tổng số nguyên tử C của các amino axit thành phần.
Giải chi tiết:
Phân tử Ala và Gly đều có 1 nhóm -NH2 nên có 1 nguyên tử N.
→ Ala-Gly-Ala-Gly có 4 nguyên tử N
Một số tính chất của Ala-Gly-Ala-Gly
Ala-Gly-Ala-Gly là một tetrapeptit được tạo thành từ các amino axit Alanine (Ala) và Glycine (Gly). Cũng giống như các peptit và protein khác, Ala-Gly-Ala-Gly có một số tính chất hóa học đặc trưng, chủ yếu liên quan đến các nhóm chức có trong phân tử.
1. Phản ứng thủy phân:
- Thủy phân trong môi trường axit: Dưới tác dụng của axit mạnh (như HCl) và nhiệt độ, liên kết peptit bị phá vỡ, tạo thành các amino axit cấu thành. Ala-Gly-Ala-Gly + 4H₂O → Ala + Gly + Ala + Gly
- Thủy phân trong môi trường bazơ: Tương tự như trong môi trường axit, liên kết peptit cũng bị phá vỡ, tạo thành các amino axit. Tuy nhiên, sản phẩm thu được sẽ là muối của các amino axit.
- Thủy phân bằng enzim: Các enzim proteaza có khả năng cắt các liên kết peptit một cách đặc hiệu, tạo ra các peptit ngắn hơn hoặc các amino axit.
2. Phản ứng màu biure: Peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên (tức là từ tripeptit trở lên) sẽ cho phản ứng màu biure với dung dịch Cu(OH)₂. Phản ứng này tạo ra hợp chất màu tím đặc trưng.
3. Phản ứng với formalin: Nhóm amino tự do trong phân tử peptit có thể phản ứng với formalin, tạo thành các dẫn xuất. Phản ứng này được sử dụng để định lượng hàm lượng amino axit tự do trong một peptit.
4. Tính lưỡng tính: Do có cả nhóm COOH (tính axit) và NH₂ (tính bazơ), peptit thể hiện tính lưỡng tính. Chúng có thể tác dụng với cả axit và bazơ.
Cho các phát biểu sau:
(a) Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
(b) Poli(vinyl clorua) được điều chế bẳng phản ứng trùng ngưng.
(c) Ở điều kiện thường, metylamin là chất khí, tan nhiều trong nước.
(d) Glucozo thuộc loại monosaccarit, tinh bột thuộc loại polisaccarit.
(e) Các chất có công thức dạng Cn(H2O)m đều thuộc loại cacbohiđrat.
(d) Các loại tơ poliamit kém bền trong môi trường axit và môi trường kiềm.
Số phát biểu đúng là
Tính thể tích dung dịch axit nitric 63% (D = 1,4 g/ml) cần dùng vừa đủ để sản xuất được 59,4 kg xenlulozo trinitrat (hiệu suất 80%). Viết phương trình hóa học xảy ra.
Cho 33,32 gam hỗn hợp X gồm glyxin, alanin, axit glutamic và etylamin tác dụng với dung dịch KOH dư thì có 0,35 mol KOH đã tham gia phản ứng. Đốt cháy hoàn toàn 33,32 gam X, thu được CO2, N2 và 25,20 gam H2O. Cho 33,32 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị của m là
Cho 3,0 gam hỗn hợp X gồm anilin, metylamin, đimetylamin phản ứng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 1,2M thu được m gam muối. Giá trị của m là
Cho m gam hỗn hợp gồm glyxin và alanin tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch NaOH 1,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được 31,62 gam muối khan. Giá trị của m là
Cho dãy các kim loại: Hg, Cu, Fe, Ag. Số kim loại trong dãy phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là
Số đồng phân cấu tạo amin bậc một có công thức phân tử C4H11N là
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba este đều mạch hở (phân tử khối nhỏ hơn 148), thu được 26,88 lít CO2 (đktc). Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH (vừa đủ), thu được 40,6 gam hỗn hợp muối và 19,0 gam hỗn hợp ancol Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với Na dư, thu được 6,72 lít H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của este có khối lượng phân tử nhỏ nhất trong X là
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?