Số nguyên tử hidro có trong một mắt xích của nilon-6,6 là:
A. 20.
B. 21.
C. 22.
D. 23.
Đáp án C
Tơ nilon – 6,6: (OC-[CH2]4-CONH-[CH2]6-NH)n
Số H trong một mắt xích là 22
Kiến thức liên quan về tơ nilon-6,6:
+ Tơ nilon-6,6 thuộc loại tơ poliamit vì các mắt xích nối với nhau bằng các nhóm amit –CO–NH–
+ Tơ nilon-6,6 có tính dai bền, mềm mại óng mượt, ít thấm nước, giặt mau khô nhưng kém bền với nhiệt, với axit và kiềm.
+ Nilon-6,6 được điều chế từ hexametylen điamin H2N[CH2]6NH2 và axit ađipit (axit hexanđioc):
+ Tơ nilon-6,6 cũng như nhiều loại tơ poliamit khác được dùng để dệt vải may mặc, vải lót săm lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp, dây dù, đan lưới,...
Tiến hành thí nghiệm với dung dịch của từng muối X, Y, Z, T ta thu được hiện tượng được ghi trong bảng sau:
Biết rằng: MX + MZ = 249; MX + MY = 225; MZ + MY = 316. Nhận định sau đây chưa chính xác là:
Đun nóng m gam este X đơn chức với lượng dư dung dịch NaOH, sau phản ứng thu được (m + 0,8) gam muối natri axetat. Công thức cấu tạo của X là:
Để trung hoà hoàn toàn 14,7 gam axit glutamic cần vừa đủ 200ml dung dịch KOH xM. Giá trị của x là:
Cho các nhận định sau:
(1): Phản ứng xà phòng hoá luôn sinh ra xà phòng.
(2): Khi thuỷ phân este đơn chức trong môi trường kiềm luôn thu được muối và ancol.
(3): Este đơn chức luôn tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 1.
(4): Chất béo là trieste của glixerol và axit cacboxylic.
Số nhận định không chính xác là:
Chất hữu cơ T có công thức C10H10O4. Cho các phản ứng sau theo đúng tỉ lệ mol:
T + 2NaOH → T1 + T2 + T3.
T2 + H2SO4 → T4 + Na2SO4.
nT4 + nT5→ PET (poli etilen terephtarat) + 2nH2O.
Nhận định không chính xác là:
Cho m gam glucozơ tác dụng với lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3, sau phản ứng thu được 10,8 gam kết tủa. Giá trị của m là
Hòa tan hoàn toàn 19,52 gam hỗn hợp CuO, FeO, Fe2O3 trong H2SO4 loãng dư thu được 45,12 gam hỗn hợp muối. Khử hoàn toàn hỗn hợp ban đầu bằng H2 dư thì khối lượng kim loại sinh ra là :
Hỗn hợp gồm glucozơ và tinh bột. Cho m gam hỗn hợp tác dụng với AgNO3/NH3 dư thu được 10,8 gam Ag. Nếu đun m gam hỗn hợp với axit vô cơloãng dư, sau phản ứng thêm NaOH vừa đủ để trung hòa, tiếp tục cho sản phẩm tác dụng với AgNO3/NH3 dư, sẽ được 30,24 gam Ag. Vậy m bằng:
Cho 0,1 mol AlCl3 tác dụng với x mol KOH thì được 5,46 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, dung dịch thu được làm quỳ tím chuyển đỏ. Cho 0,1 mol AlCl3 tác dụng với 1,8x mol KOH thì được m gam kết tủa, m bằng:
Hỗn hợp X gồm: MgO, Al2O3, CuO và Fe3O4. Dẫn khí H2 dư (nung nóng) qua hỗn hợp X, sau phản ứng thu được hỗn hợp rắn Y. Rắn Y gồm:
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?