A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Đáp án đúng là: D
Liên kết peptit: Là liên kết hóa học hình thành giữa nhóm cacboxyl (-COOH) của một amino axit với nhóm amino (-NH2) của một amino axit khác, loại bỏ một phân tử nước.
Phân tích cấu trúc Gly-Ala-Gly:
- Phân tử này gồm 3 amino axit: Glycine (Gly), Alanine (Ala) và Glycine (Gly).
- Giữa Glycine đầu tiên và Alanine có 1 liên kết peptit.
- Giữa Alanine và Glycine thứ hai có 1 liên kết peptit.
Số liên kết peptit trong phân tử peptit Gly-Ala-Gly là 2.Xem thêm về Gly-Ala-Gly:
1. Tính chất vật lý:
- Là chất rắn, không màu, dễ tan trong nước.
- Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao do các liên kết hydro giữa các phân tử.
2. Tính chất hóa học:
- Phản ứng thủy phân: Trong môi trường axit hoặc bazơ, Gly-Ala-Gly bị thủy phân thành các amino axit cấu tạo nên nó.
- Phản ứng màu biure: Tương tự như các peptit và protein khác, Gly-Ala-Gly có thể tạo phức với Cu(OH)₂ trong môi trường kiềm, tạo màu tím đặc trưng.
- Các phản ứng đặc trưng của nhóm chức: Tham gia các phản ứng đặc trưng của nhóm amino (như este hóa, tạo muối) và nhóm cacboxyl (như tạo muối, tạo amit).
Cho E (C3H6O3) và F (C4H6O4) là hai chất hữu cơ mạch hở đều tạo từ axit cacboxylic và ancol. Từ E và F thực hiện sơ đồ các phản ứng sau:
(1) E + NaOH → X + Y
(2) F + NaOH → X + Y
(3) X + HCl → Z + NaCl
Biết X, Y, Z là các chất hữu cơ, trong đó phân tử Y không có nhóm -CH3. Cho các phát biểu sau:
(a) Chất E và F đều là các este đa chức.
(b) Có hai công thức cấu tạo phù hợp với chất E.
(c) Chất X có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
(d) Nhiệt độ sôi của chất Z cao hơn nhiệt độ sôi của ancol etylic.
(e) Cho a mol chất E tác dụng với Na dư thu được a mol khí H2.
Số phát biểu đúng làCho các phát biểu sau:
(a) Cho đá vôi vào dung dịch axit axetic sẽ có khí bay ra.
(b) Thủy phân saccarozơ trong môi trường axit chỉ thu được glucozơ.
(c) Để loại bỏ anilin dính trong ống nghiệm có thể dùng dung dịch HCl.
(d) Đun nóng tripanmitin với dung dịch NaOH sẽ xảy ra phản ứng thủy phân.
(e) Trùng hợp axit terephtalic với etylen glicol thu được poli(etylen terephtalat).
Số phát biểu đúng làCho X là axit cacboxylic đơn chức, mạch hở, Y là ancol no, đa chức, mạch hở. Đun hỗn hợp gồm 2,5 mol X, 1 mol Y với xúc tác H2SO4 đặc (giả sử chỉ xảy ra phản ứng este hóa giữa X và Y) thu được 2,5 mol hỗn hợp E gồm X, Y và các sản phẩm hữu cơ (trong đó có chất Z chỉ chứa nhóm chức este). Tiến hành các thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Cho 0,5 mol E tác dụng với Na dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được 0,35 mol khí H2.
Thí nghiệm 2: Cho 0,5 mol E vào dung dịch brom dư thì có tối đa 0,5 mol Br2 tham gia phản ứng cộng.
Thí nghiệm 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,5 mol E cần vừa đủ 2,95 mol khí O2 thu được CO2 và H2O. Biết có 12% axit X ban đầu đã chuyển thành Z. Phần trăm khối lượng của Z trong E làBình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?