Quần thể nào sau đây đang cân bằng về di truyền?
A. 100%AA
B. 0,7Aa : 0,3aa
C. 0,5AA : 0,5Aa
D. 100%Aa
Đáp án A
Quần thể đạt cân bằng di truyền là A
Lý thuyết trạng thái cân bằng di truyền
Trạng thái cân bằng di truyền của một quần thể là một khía cạnh quan trọng của tiến hóa sinh học, cho thấy sự ổn định và cân bằng trong biến thể gen qua các thế hệ. Trong trạng thái này, tần số của các alen và các biến thể gen được duy trì ổn định trong quần thể, không có sự thay đổi đáng kể qua thời gian ngắn. Điều này cho thấy rằng quần thể đang đối mặt với một áp lực chọn lọc tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn trong môi trường hoặc các yếu tố khác gây ra sự biến đổi di truyền.
Trạng thái cân bằng di truyền thường được đạt được qua sự kết hợp của các yếu tố như sự trộn lẫn ngẫu nhiên của gen trong quá trình giao phối, các tác động của chọn lọc tự nhiên và các hiện tượng khác như di truyền đòi hỏi (genetic drift). Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến phân phối tần số các alen và biến thể gen trong quần thể, đồng thời duy trì sự đa dạng di truyền và ngăn chặn sự suy giảm gen hoặc sự xuất hiện của gen mới một cách quá mức.
Một ví dụ cụ thể là trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg, một mô hình lý thuyết trong sinh học tiến hóa mô tả phân phối của các gen trong một quần thể không bị tác động bởi các yếu tố tiến hóa như chọn lọc tự nhiên, genetic drift, hay di cư. Trong trạng thái này, tần suất các gen và các alen được duy trì ổn định qua các thế hệ, tạo điều kiện cho sự tiến hóa tiếp diễn của quần thể theo một cách cân đối và dự đoán được.
- Điều kiện để quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền là:
+ Quần thể phải có kích thước lớn.
+ Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên.
+ Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
+ Đột biến không xảy ra hay có xảy ra thì tần số đột biến thuận phải bằng tần số đột biến nghịch.
+ Quần thể phải được cách li với các quần thể khác.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)
Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 17: Cân bằng của quần thể khi gen liên kết với giới tính
Một quần thể tự thụ phấn, thế hệ P có tỉ lệ kiểu gen 0,2AA : 0,8Aa. Ở F1, kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
ở một loài thực vật tự thụ phấn alen A quy định hoa đó trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Một quần thể thuộc loài này ở thế hệ xuất phát (P), số cây có kiểu gen dị hợp từ chiếm tỉ lệ 80%. Cho biết quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Theo lý thuyết, trong các dự đoán sau về quần thể này, có bao nhiêu sự đoán đúng?
(1). ở F5 có tỉ lệ cây hoa trắng tăng 38,75% so với tỉ lệ cây hoa trắng ở (P)
(2). tần số alen A và a không đổi qua các thế hệ
(3). tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở F5 luôn nhỏ hơn tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở (P)
(4). hiệu số giữa hai loại kiểu gen đồng hợp tử ở mỗi thế hệ luôn không đổi
Một quần thể ban đầu có thành phần kiểu gen như sau: 0,01AA : 0,64Aa : 0,35aa. Quần thể này tự phối liên tiếp qua 4 thế hệ rồi sau đó ngẫu phối. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu đạt trạng thái cân bằng.
II. Sau 4 thế hệ tự phối, thể đồng hợp tăng còn thể dị hợp giảm.
III. Tần số kiểu gen ở thế hệ thứ 4 là 0,31AA : 0,04Aa : 0,65aa.
IV. Ở thế hệ ngẫu phối thứ 6 tần số alen A là 0,4.
Một quần thể thực vật có cấu trúc di truyền: 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa. Tần số alen A và a của quần thể này lần lượt là
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A = 0,6. Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể là:
Ở một giống cây trồng ngắn ngày, tính trạng mùi vị quả do một gen có 2 alen trội lặn hoàn toàn quy định: A quy định quả ngọt, a quy định quả chua. Do thụ phấn nhờ côn trùng qua nhiều thế hệ đã hình thành một quần thể (P) đạt trạng thái cân bằng di truyền với các cây mang kiểu gen dị hợp có tỷ lệ cao nhất. Mục đích của người nông dân là nhanh chóng tạo ra quần thể cho cây quả ngọt chiếm đa số và tỉ lệ cây quả chua dưới 6%, người ta chỉ thu hạt của cây quả ngọt để gieo trồng. Sau đó tiến hành can thiệp bằng cách thu hạt phấn từng cây và thụ phấn cho chính cây đó, loại bỏ sự thụ phấn nhờ côn trùng. Giả sử không xảy ra đột biến, khả năng nảy mầm của các kiểu gen là như nhau. Theo lý thuyết, tính từ quần thể (P) đến thế hệ gần nhất là thế hệ thứ mấy thì người nông dân sẽ đạt được mục đích nói trên?
Ở một quần thể thực vật, thế hệ ban đầu có 100% số cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp 3 thế hệ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ 3 là:
Quần thể ngẫu phối nào sau đây đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
Giả sử 1 quần thể thực vật tự thụ phấn bắt buộc, ở thế hệ xuất phát (P) có 100% cá thể dị hợp (Aa). Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ F1 của quần thể này là:
Một quần thể ngẫu phối tại thế hệ xuất phát ban đầu có tần số kiểu gen là 0,3AA : 0,7aa. Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, tần số kiểu gen của quần thể là:
Một quần thể có tỷ lệ kiểu gen: 0,09 AA : 0,42 Aa : 0,49 aa. Tần số alen a của quần thể là
Một quần thể sinh vật, thế hệ xuất phát có tỷ lệ kiểu gen: 0,6AA : 0,4 Aa . Tần số Alen A và a trong quần thể lần lượt là
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 36%. Tần số alen a của quần thể là
Một quần thể khởi đầu gồm toàn cá thể có kiểu gen Aa. Sau bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn thì số kiểu gen Aa trong quần thể chỉ còn lại 6,25%?