Muối nào sau đây dễ bị nhiệt phân khi đun nóng?
A. NH4HCO3.
B. Na2SO4.
C. K2CO3.
D. K3PO4.
Đáp án A
Phương pháp giải:
Ghi nhớ các muối HCO3- không bền, dễ bị nhiệt phân hủy.
Giải chi tiết:
Khi đun nóng, các muối khác nhau sẽ có những phản ứng khác nhau. Trong trường hợp này, để xác định muối nào dễ bị nhiệt phân, chúng ta cần xem xét cấu tạo và tính chất của các ion trong muối.
NH₄HCO₃: Muối này chứa ion amoni (NH₄⁺) và ion hiđrocacbonat (HCO₃⁻). Ion hiđrocacbonat không bền, dễ bị phân hủy khi đun nóng, tạo thành CO₂ và H₂O. Vì vậy, NH₄HCO₃ rất dễ bị nhiệt phân.
NH4HCO3 NH3 + CO2 + H2O
Na₂SO₄, K₂CO₃, K₃PO₄: Các muối này chứa các anion SO₄²⁻, CO₃²⁻, PO₄³⁻ tương đối bền vững. Khi đun nóng, chúng thường không bị phân hủy.
Ghi nhớ:
- Các muối cacbonat của kim loại kiềm (như Na₂CO₃, K₂CO₃) thường bền với nhiệt.
- Các muối sunfat (như Na₂SO₄) cũng khá bền với nhiệt.
- Muối hiđrocacbonat (HCO₃⁻) thường không bền và dễ bị phân hủy khi đun nóng.
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam mỡ lợn và 10 ml dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 15 - 20 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ. Để yên hỗn hợp.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 3 thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol.
(b) Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa ở bước 3 là để tránh bị thủy phân sản phẩm.
(c) Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng thủy phân không xảy ra.
(d) Ở bước 1, nếu thay mỡ lợn bằng dầu mazut thì hiện tượng thí nghiệm sau bước 3 vẫn xảy ra tương tự.
(e) Trong công nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản xuất xà phòng và glixerol.
Số phát biểu đúng là:
Thủy phân tristearin trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và muối X. Công thức của X là:
Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được glixerol, natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần dùng 72,128 lít O2 (đktc) thu được 38,16 gam H2O và V lít (đktc) CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là:
Hòa tan m gam hỗn hợp X gồm MgO, CuO, Fe2O3 bằng dung dịch HCl thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thu được (m + 1,8) gam kết tủa. Biết trong X, nguyên tố oxi chiếm 30,769% về khối lượng. Giá trị của m là:
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai ancol đơn chức cùng dãy đồng đẳng được 13,44 lít khí CO2 (đktc) và 15,3 gam H2O. Giá trị của m là:
Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, ở dạng vô định hình, có nhiều trong gạo ngô, khoai, sắn, ... Thủy phân X thì thu được monosaccarit Y. Phát biểu nào sau đây đúng?
Chất không phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm ở điều kiện thường là:
Dẫn khí CO dư qua ống sứ đựng 4,64 gam Fe3O4 nung nóng, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kim loại. Giá trị của m là:
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?