Hình dạng của chiếc bàn đàm phán trong hội nghị Pari về Việt Nam là
A. hình vuông.
B. hình tròn.
C. hình chữ nhật.
D. hình ngũ giác.
Đáp án B
Trong lịch sử đấu tranh ngoại giao của Việt Nam, chưa có cuộc đàm phán nào kéo dài như Hội nghị Paris, riêng cái bàn để họp đã họp mất 10 cuộc họp và gần hai tháng. Ta đưa ra mẫu bàn hình vuông nhưng Mĩ không chấp nhận, Mĩ đòi bàn hình chữ nhật, phía ta không chấp nhận. Ở lần họp thứ 6, ta đưa ra hai kiểu bàn mới hình thoi và hình tròn chia tư, Mĩ lắc đầu. Đến cuộc họp lần thứ 7, Mĩ đưa ra hai kiểu bàn: hình bầu dục cắt dọc đôi và hình tròn cắt đôi, phía Việt Nam bác bỏ. Đến lần họp thứ 10 ngày 16/1, khi Liên Xô đưa ra sáng kiến chiếc bàn tròn, không phân biệt ranh giới cụ thể phía Mĩ mới chịu chấp nhận.
Lý thuyết Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam
1. Hoàn cảnh triệu tập, kí kết
- Sau Mậu Thân 1968, Tổng thống Giôn-xơn, tuyên bố ngưng ném bom ở miền Bắc và nối lại đàm phán với Việt Nam.
- 13/5/1968 cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pa ri giữa hai bên là Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa và Hoa Kỳ.
Toàn cảnh Hội nghị Pari
- Từ 25/1/1969, gồm 4 bên là Việt Nam dân chủ cộng hòa; Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam; Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa.
- Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên rất khác nhau, mâu thuẫn nhau:
+ Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam Việt Nam, đòi tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam.
+ Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10.1972).
- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Pari.
- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.
Bộ trưởng Nguyễn Thị Định thay mặt chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Kí kết Hiệp định Pari về Việt Nam (1973)
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định Pa/ri (1973).
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3. Ý nghĩa:
- Là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
- Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao.
- Việt Nam đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”. Tạo nên thay sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam => tạo nên thời cơ thuận lợi để nhân dân 2 miền tiếp tục đấu tranh chống các âm mưu, hành động mới của Mĩ và Chính quyền Sài Giòn.
Đại diện Bộ chỉ huy viện trợ quân sự Mĩ tại Sài Gòn làm lễ cuốn cờ,
Chính thức rút khỏi Miền Nam Việt Nam
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Hệ chữ cái A, B, C và hệ chữ số La Mã (I, II, III,…) là thành tựu của cư dân cổ
Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vacsava có tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế?
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10 - 1930) xác định động lực của cách mạng là các giai cấp nào dưới đây?
Việc ba tổ chức Cộng sản có sự chia rẽ, sau đó được hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) để lại kinh nghiệm gì cho cách mạng Việt Nam?
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phát động phong trào “Tuần lễ vàng’, “quỹ độc lập” nhằm
Đâu không phải là yếu tố dẫn đến sự phát triển mạnh và thắng lợi của khuynh hướng vô sản ở Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930?
Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ?
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản (ngày 3 - 2 - 1930) thể hiện như thế nào?
Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 – 1939 đề ra là:
Vị trí của nền kinh tế Liên Xô trong những năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 ?
Theo em, những chính sách cai trị của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á đã tác động như thế nào đối với các nước trong khu vực?
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng thành tựu mà nhân dân Trung Quốc đạt được trong công cuộc cải cách mở cửa (từ năm 1978 đến nay)?