Este etyl axetat có công thức là
A. HCOOCH3.
B. CH3COOCH3.
Giải bởi Vietjack
Chọn D
etyl axetat có công thức là CH3COOC2H5
Xem thêm về etyl axetat:
I. Tính chất vật lí và nhận biết
- methyl acetate là chất lỏng không màu, có mùi dễ chịu và đặc trưng tương tự như các loại sơn móng tay
II. Tính chất hóa học
1. Phản ứng thủy phân trong mỗi trường axit
CH3COOC2H5 + H-OH CH3COOH + C2H5OH
2. Phản ứng thủy phân trong mỗi trường kiềm
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
3. Phản ứng đốt cháy: Phản ứng oxi hóa hoàn toàn tạo CO2 và H2O
CH3COOC2H5 + 5O2 → 4CO2 + 4H2O
III. Điều chế
Ethyl acetate được tổng hợp thông qua phản ứng ester hóa từ acetic acid và ethanol, thông thường với sự hiện diện của xúc tác là axit như axit sunfuric.
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
IV. Ứng dụng
- ethyl acetate được dùng rộng rãi làm dung môi cho các phản ứng hóa học cũng như để thực hiện công việc chiết các hóa chất khác.
- Tương tự, nó cũng được dùng trong sơn móng tay và thuốc tẩy sơn móng tay hay dùng để khử cafein của các hạt cà phê.
- ethyl acetate cũng có mặt trong một số loại kẹo, hoa quả hay nước hoa do nó bay hơi rất nhanh và để lại mùi nước hoa trên da. Nó cũng tạo ra hương vị tương tự như của các loại quả đào, mâm xôi.
- ethyl acetate còn là một chất độc có hiệu lực để sử dụng trong thu thập và nghiên cứu côn trùng.
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm hai este mạch hở X và Y (đều tạo bởi axit cacboxylic và ancol; MX < MY < 150), thu được 4,48 lít khí CO2. Cho m gam E tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được một muối và 3,14 gam hỗn hợp ancol Z. Cho toàn bộ Z tác dụng với Na dư, thu được 1,12 lít khí H2. Phần trăm khối lượng X trong E là
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
- Bước 1: Cho 2 ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô có sẵn vài viên đá bọt, sau đó thêm từng giọt dung dịch H2SO4 đặc (4 ml), đồng thời lắc đều. Lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ:

- Bước 2: Đun nóng hỗn hợp phản ứng sao cho hỗn hợp không trào lên ống dẫn khí.
- Bước 3: Đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn của ống dẫn khí.
- Bước 4: Dẫn khí khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn qua dung dịch KMnO4.
Cho các phát biểu sau:
(a) Đá bọt điều hòa quá trình sôi, giúp dung dịch sôi đều, tránh hiện tượng quá sôi.
(b) Khí thoát ra ở đầu vuốt nhọn không có khả năng làm mất màu dung dịch nước brom.
(c) Màu của dung dịch KMnO4 bị nhạt dần và xuất hiện kết tủa màu đen.
(d) Ở thí nghiệm trên, có thể thay etanol bằng metanol.
(e) Vai trò của bông tẩm NaOH đặc là hấp thụ khí SO2 sinh ra.
Số phát biểu đúng là
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Đun nóng dung dịch hỗn hợp NaHCO3, Ca(NO3)2 (tỉ lệ mol tương ứng 1:1).
(b) Cho dung dịch chứa a mol NaOH vào dung dịch chứa a mol Ca(HCO3)2.
(c) Sục 3,2x mol khí CO2 vào dung dịch hỗn hợp chứa x mol Ba(OH)2 và 1,2x mol NaOH.
(d) Cho một mẩu Na vào dung dịch FeSO4.
(e) Ở nhiệt độ thường, cho dung dịch NaHCO3 vào dung dịch Ba(NO3)2.
Sau khi phản ứng kết thúc, số thí nghiệm tạo thành chất kết tủa là
Nhiệt phân m gam Al(OH)3, thu được 10,2 gam Al2O3. Giá trị của m là
Cho 16,8 gam NaHCO3 tác dụng với lượng dư dung dịch Ba(OH)2, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Nhiệt phân hoàn toàn 26,73 gam X (là muối ở dạng ngậm nước), thu được hỗn hợp Y (gồm khí và hơi) và 7,29 gam một chất rắn Z. Hấp thụ hết Y vào nước, thu được dung dịch T. Cho 180 ml dung dịch NaOH 1M vào T, thu được dung dịch chỉ chứa một muối, khối lượng của muối là 15,3 gam. Phần trăm khối lượng nguyên tố oxi trong X là
Do sự thiếu hiểu biết, vào mùa đông, một số gia đình sử dụng bếp than đặt trong phòng kín để sưởi ấm, dẫn đến hiện tượng các thành viên trong gia đình bị ngộ độc khí X, có thể dẫn tới tử vong. Khí X là
Cho các phát biểu sau:
(a) Một số este có mùi thơm được dùng làm chất tạo hương cho thực phẩm và mỹ phẩm.
(b) Các este bị thủy phân trong môi trường kiềm đều tạo muối và ancol.
(c) Tinh bột và xenlulozơ là hai chất đồng phân của nhau.
(d) Tất cả các peptit đều có phản ứng với Cu(OH)2 tạo hợp chất màu tím.
(e) Khi rớt axit sunfuric đặc vào vải cotton (sợi bông) thì chỗ vải đó sẽ bị đen rồi thủng.
Số phát biểu đúng là
Khi thủy phân chất béo trong môi trường kiềm thì thu được muối của axit béo và
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?
