Điều nào dưới đây không đúng khi nói về đột biến gen?
A. Đột biến gen luôn gây hại cho sinh vật vì làm biến đổi cấu trúc của gen
B. Đột biến gen có thể làm cho sinh vật ngày càng đa dạng, phong phú
C. Đột biến gen là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến hoá
D. Đột biến gen có thể có lợi hoặc có hại hoặc trung tính
Đáp án A
Phát biểu A sai vì đột biến gen đa số là trung tính, cũng có thể có lợi hoặc có hại
Phát biểu B đúng vì đột biến gen tạo ra các alen mới khác nhau, số lượng gen nhiều sẽ tạo ra được nhiều biến dị tổ hợp từ đó hình thành nên được nhiều tính trạng mới. Do đó có thể làm cho sinh vật ngày càng đa dạng phong phú
Phát biểu C đúng vì đột biến gen phổ biến do ít gây sự mất cân bằng gen như đột biến NST và nó tạo ra alen mới, số lượng gen nhiều. Từ đó nó có thể cung cấp được nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa
Phát biểu D đúng vì mức độ biểu hiện của hen đột biến phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tổ hợp gen. Vì vậy ở tổ hợp hen này đột biến có thể gây hại nhưng tổ hợp gen khác đột biến lại trung tính
Lý thuyết đột biến gen
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này thường liên quan đến một (đột biến điểm) hoặc một vài cặp gen.
- Trong tự nhiên, các gen đều có thể bị đột biến nhưng với tần số rất thấp (10-6 – 10-4).
- Tần số đột biến gen có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tác nhân đột biến và độ bền của gen.
- Cá thể mang đột biến biểu hiện thành kiểu hình được gọi là thể đột biến.
- Trong điều kiện nhân tạo, có thể chủ động sử dụng các tác nhân gây đột biến để tăng tần số đột biến và định hướng vào 1 gen cụ thể để tạo những sản phẩm tốt phục vụ sản xuất và đời sống
- Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit
Một cặp nuclêôtit này được thay thế bởi 1 cặo nuclêôtit khác có thể làm thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi pôlipeptit và thay đổi chức năng của prôtêin.
- Đột biến thêm hoặc mất một cặp nuclêôtit.
Một cặp nuclêôtit bị mất đi hoặc được thêm vào sẽ làm dịch chuyển khung đọc dẫn đến đọc sai mã di truyền từ vị trí xảy ra đột biến dẫn đến thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi pôlipeptit và làm thay đổi chức năng của prôtêin.
Đột biến làm tăng cường hàm lượng amylaza ở Đại mạch thuộc dạng
Trong quá trình phiên mã không có sự tham gia trực tiếp của thành phần nào sau đây?
Những phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về giảm phân?
A. Giai đoạn thực chất làm giảm đi một nửa số luợng NST ở các tế bào con là giảm phân I.
B. Trong giảm phân có hai lần nhân đôi NST ở hai kì trung gian.
C. Giảm phân sinh ra các tế bào con có số luợng NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
D. Bốn tế bào con đuợc sinh ra đều có n NST giống nhau về cấu trúc.
Những phương án trả lời đúng là
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về NST ở sinh vật nhân thực?
(1). Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, sợi nhiễm sắc có đường kính 700nm
(2). Vùng đầu mút của NST có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm cho các NST không đính vào nhau
(3). Thành phần chủ yếu của NST ở sinh vật nhân thực gồm ADN mạch kép và protein loại histon
(4). Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là 30nm và 300nm
Cho các thông tin sau:
1. Làm thay đổi hàm lượng ADN trong nhân tế bào.
2. Làm thay đổi chiều của phân tử ADN.
3. Không làm thay đổi thành phần số lượng gen trên NST.
4. Xảy ra ở thực vật ít gặp ở động vật.
5. Làm xuất hiện gen mới.
Trong số các đặc điểm trên, đột biến lệch bội có bao nhiêu đặc điểm?
Loại axit nucleic nào sau đây là thành phần cấu tạo nên ribôxôm?
Ở ruồi giấm đực có bộ NST được ký hiệu AaBbDdXY. Trong quá trình phát triển phôi sớm, ở lần phân bào thứ 6 người ta thấy có một số tế bào cặp Dd không phân ly. Khi phôi này phát triển thành thể đột biến thì đột biến này có thể có
Một đoạn NST có các đoạn khác nhau sắp xếp theo trật tự ABCDEG*HKM đã bị đột biến. NST bị đột biến có trình tự ABCDCDEG*HKM. Dạng đột biến này thường làm