Chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của nước ta
A. cây lương thực.
B. cây hoa màu.
C. cây công nghiệp.
D. cây ăn quả.
Chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của nước ta cây lương thực 60,8%, sau đó đến cây công nghiệp 22,7% và cuối cùng là cây ăn quả, rau đậu và cây khác (16,5%) – số liệu năm 2002. Cơ cấu cây trồng đa dạng, xu hướng chuyển đổi từ cây trồng giá trị kinh tế không cao sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế cao hơn. Trong từng loại cây trồng có sự thay đổi về giống cho phù hợp điều kiện sinh thái, năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.
- Cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn):
+ Lúa là cây lương thực chính, vai trò quan trọng nhất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước, phục vụ xuất khẩu.
+ Cơ cấu mùa vụ thay đổi tùy địa phương, nhiều giống mới được đưa vào sử dụng cho năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp bối cảnh biến đổi khí hậu; mức độ cơ giới hóa cao;
+ Lúa trồng trên khắp cả nước. Trong đó: 2 vùng sản xuất lúa trọng điểm là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Cây rau, đậu: diện tích ngày càng tăng, trồng khắp các địa phương, tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng,…
- Cây công nghiệp:
+ Cây công nghiệp hàng năm có diện tích sản lượng lớn là lạc, dậu tương (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ); mía (Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ), bông (Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên,…).
+ Cây công nghiệp lâu năm có diện tích lớn là chè, cà phê, điều, hồ tiêu, cao su,… Chè phát triển mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên; cà phê, điều, hồ tiêu, cao su trồng chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Các cây được mở rộng diện tích canh tác là cà phê ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, hồ tiêu, cao su ở Bắc Trung Bộ,…
- Cây ăn quả:
+ Trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới; nhiều loại được phát triển thành các vùng đặc sản có chỉ dẫn địa lí. Nhiều giống cây được lai tạo cho sản lượng cao, chất lượng tốt.
+ Các mô hình trồng trọt theo hướng công nghệ cao, hữu cơ, mô hình VietGAP, GlobalGAP được áp dụng và nhân rộng toàn quốc.
+ Diện tích ngày càng tăng, vùng trồng lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.
+ Thị trường xuất khẩu hoa quả dần mở rộng, tiếp cận được các thị trường lớn, góp phần nâng cao giá trị và thu nhập cho nông dân.
Đáp án: A.
Xem thêm kiến thức liên quan:
Trắc nghiệm Địa Lí 9 Bài 4 (Kết nối tri thức): Nông nghiệp
Tỉ trọng cây lương thực trong cơ cấu giá trị ngành trồng trọt đang giảm điều đó cho thấy
Ở nước ta chăn nuôi chiếm tỉ trọng thấp trong nông nghiệp nguyên nhân chủ yếu là
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG PHÂN THEO CÁC NHÓM CÂY (Đơn vị: Nghìn ha)
Nhóm cây / Năm | 1990 | 2000 | 2010 | 2017 |
Cây lương thực | 6474,6 | 8399,1 | 8615,9 | 8992,3 |
Cây công nghiệp | 1199,3 | 2229,4 | 2808,1 | 2844,6 |
Cây rau đậu, cây ăn quả, cây khác | 1366,1 | 2015,8 | 2637,1 | 2967,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê 2018)
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng nhất với tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây trong giai đoạn 1990 - 2017?
Cho bảng số liệu sau:
DÂN SỐ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG DÂN SỐ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2017
Năm | 2005 | 2009 | 2012 | 2017 |
Tổng số dân (triệu người) | 83,4 | 84,6 | 88,8 | 90,7 |
- Dân thành thị | 23,3 | 23,9 | 27,3 | 29,0 |
- Dân nông thôn | 60,1 | 60,7 | 61,5 | 61,7 |
Tốc độ tăng dân số (%) | 1,17 | 1,09 | 1,11 | 1,06 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017, NXB Thống kê, 2018)
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất thể hiện quy mô và cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn ở nước ta năm 2005 và năm 2017?