Chất thuộc loại đisaccarit là
A. glucozơ
B. saccarozơ
C. xenlulozơ
D. fructozơ
Chọn đáp án B
Cacbohidrat được chia làm 3 loại là:
– Monosaccarit: gồm có glucozơ và fructozơ.
– Đisaccarit: gồm có saccarozơ và mantozơ.
– Polisaccarit: gồm có tinh bột và xenlulozơ.
Kiến thức liên quan về saccarozơ
I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
- Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước
- Saccarozo có nhiều trong các loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đường mía, đường củ cải, đường thốt nốt.
II. Cấu trúc phân tử
CTPT: C12H22O11
Trong phân tử saccarozo, gốc a - glucozơ và gốc b - fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 - O - C2). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit.
III. Tính chất hóa học
Saccarozo có tính chất của ancol đa chức và đisaccarit
1. Phản ứng với Cu(OH)2
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
=> Saccarozo sở hữu tính chất của poliancol liền kề, hòa tan Cu(OH)2 tạo phức đồng màu xanh lam.
2. Phản ứng thủy phân
Saccarozo bị thủy phân trong môi trường axit → glucozơ + fructozơ
=> Sau khi bị thủy phân, saccarozo có những tính chất hóa học của glucozo và fructozo
IV. Ứng dụng
- Sử dụng nhiều trong nền công nghiệp thực phẩm (bánh kẹo, nước giải khát, ….) và dược phẩm để pha chế thuốc.
Trong thực tế người ta thực hiện phản ứng tráng gương đối với chất nào sau đây để tráng ruột bình thủy tinh?
Thủy phân este X trong môi trường kiềm, thu được natri axetat và ancol etylic. Công thức của X là
Đốt cháy hoàn toàn 0,74 gam hỗn hợp chất X ta chỉ thu được những thể tích bằng nhau của khí CO2 và hơi nước trong đó có 0,672 lít CO2 (đktc), cho tỉ khối hơi của X so với heli bằng 18,5. Cho 0,74 gam X vào 100 mL dung dịch NaOH 1M (d = 1,0354 g/mL). Đun nóng cho phản ứng hoàn toàn, sau đó nâng nhiệt độ từ từ cho bốc hơi đến khô, làm lạnh cho toàn bộ phần hơi ngưng tụ hết, sau thí nghiệm ta thu được chất rắn khan Y và chất lỏng ngưng tụ Z (mZ = 100 gam). Khối lượng chất rắn Y và công thức cấu tạo của X là
Cho 7,4 gam một este X đơn chức tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch NaOH 1M. Cô can dung dịch sau phản ứng thu được 8,2 gam muối khan. Công thức cấu tạo của este là
Đun nóng este CH3COOC2H5 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?