Giải SGK Sinh học 11 Bài 7 (Cánh diều): Hô hấp ở động vật

4.3 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 7: Hô hấp ở động vật chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Sinh học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 7: Hô hấp ở động vật

Giải Sinh học 11 trang 45

Mở đầu trang 45 Sinh học 11: Tại sao bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra có tốc độ lây lan nhanh chóng và có thể dẫn đến tử vong?

Lời giải:

- Một trong những nguyên nhân khiến bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra có tốc độ lây lan nhanh chóng vì virus SARS-CoV-2 có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp, do đó, từ một người có thể lây lan cho nhiều người trong phạm vi tiếp xúc trong cùng một thời điểm.

- Bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra có thể dẫn đến tử vong vì virus SARS-CoV-2 có thể gây tổn thương phổi nghiêm trọng khiến cản trở oxygen vào máu và bộ phận khác của cơ thể, dẫn đến hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Ngoài ra, virus SARS-CoV-2 còn gây các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như tổn thương tim mạch, tổn thương thận, sốc nhiễm trùng,…

I. Vai trò của hô hấp

Câu hỏi trang 45 Sinh học 11: Quan sát hình 7.1 và cho biết vai trò của hô hấp. Nêu mối quan hệ giữa quá trình trao đổi khí với môi trường và quá trình hô hấp tế bào.

Quan sát hình 7.1 và cho biết vai trò của hô hấp

Lời giải:

- Vai trò của hô hấp: Quá trình hô hấp đảm bảo cho động vật lấy được O2 từ môi trường cung cấp cho hô hấp tế bào tạo năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời, giúp đào thải CO2 sinh ra từ quá trình chuyển hóa ra ngoài để đảm bảo cân bằng môi trường trong cơ thể.

- Mối quan hệ giữa quá trình trao đổi khí với môi trường và quá trình hô hấp tế bào: Thông qua trao đổi khí với môi trường, O2 được vận chuyển đến tế bào tham gia vào quá trình hô hấp tế bào, CO2 sinh ra từ hô hấp tế bào được vận chuyển đến bề mặt trao đổi khí, rồi thải ra môi trường → Quá trình trao đổi khí với môi trường và quá trình hô hấp tế bào có mối quan hệ chặt chẽ, nếu một trong hai quá trình ngừng lại thì quá trình kia không thể diễn ra.

II. Các hình thức trao đổi khí với môi trường ở động vật

Câu hỏi trang 46 Sinh học 11: Quan sát hình 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, hoàn thành bảng 7.1 trang 46 Sinh học 11.

Quan sát hình 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, hoàn thành bảng 7.1 trang 46 Sinh học 11

Quan sát hình 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, hoàn thành bảng 7.1 trang 46 Sinh học 11

Quan sát hình 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, hoàn thành bảng 7.1 trang 46 Sinh học 11

Lời giải:

Bảng 7.1. Các hình thức trao đổi khí ở một số loài động vật và con người

Đặc điểm

Giun đất

Ruồi

Cá

Người

Bề mặt

trao đổi khí

Bề mặt

cơ thể (da)

Hệ thống

ống khí

Mang

Phổi

Hoạt động

trao đổi khí

O2 từ môi trường khuếch tán qua da vào máu rồi đến mọi tế bào của cơ thể. Ngược lại, CO2 từ các tế bào khuếch tán vào máu rồi qua da để khuếch tán ra ngoài môi trường.

Không khí giàu O2 trong không khí khuếch tán qua các lỗ thở vào ống khí rồi đến mọi tế bào của cơ thể. Ngược lại, CO2 từ các tế bào khuếch tán vào các ống khí và di chuyển ra ngoài qua các lỗ thở.

Nhờ dòng nước chảy liên tục giữa các phiến mỏng của mang, O2 hòa tan trong nước được khuếch tán vào máu ở mang rồi đưa đến các tế bào; ngược lại, CO2 từ các tế bào khuếch tán vào máu đến mạch máu ở mang rồi khuếch tán vào nước ra ngoài.

Khi hít vào, không khí giàu O2 đi qua đường dẫn khí vào các phế nang của phổi, O2 được khuếch tán qua màng phế nang vào máu trở thành máu giàu Ođi đến cung cấp cho các tế bào. Ngược lại, CO2 từ các tế bào khuếch tán vào máu, máu giàu CO2 đến phổi, CO2 khuếch tán qua màng các phế nang vào phổi và được đẩy ra ngoài môi trường qua đường dẫn khí thông qua động tác thở ra.

Giải Sinh học 11 trang 48

Luyện tập trang 48 Sinh học 11: Sắp xếp các loài sau vào nhóm trao đổi khí qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang hoặc phổi: gà, cá heo, ếch, cá mập, mèo, ve sầu, cá sấu, thủy tức.

Lời giải:

- Nhóm trao đổi khí qua bề mặt cơ thể: ếch, thủy tức.

- Nhóm trao đổi khí qua ống khí: ve sầu.

- Nhóm trao đổi khí qua mang: cá mập.

- Nhóm trao đổi khí qua phổi: gà, cá heo, ếch, mèo, cá sấu.

III. Bệnh hô hấp và phòng bệnh hô hấp

Câu hỏi trang 48 Sinh học 11: Quan sát hình 7.6, nêu sự khác biệt ở phế nang và phế quản giữa người bình thường và người mắc bệnh hô hấp

Quan sát hình 7.6, nêu sự khác biệt ở phế nang và phế quản giữa người bình thường và người mắc bệnh hô hấp

Lời giải:

Sự khác biệt ở phế nang và phế quản giữa người bình thường và người mắc bệnh hô hấp:

Đối tượng

Bộ phận

Người bình thường

Người mắc bệnh hô hấp

Phế nang

- Có kích thước nhỏ.

- Không có hiện tượng viêm và xơ hóa dẫn đến tình trạng ứ đọng không khí.

- Thường có kích thước lớn do thành phế nang bị phá hủy.

- Một số phế nang bị viêm, bị phá hủy và xơ hóa dẫn đến tình trạng ứ đọng không khí.

Phế quản

- Đường dẫn khí bình thường, không có hiện tượng bị thu hẹp.

- Đường dẫn khí có hiện tượng bị thu hẹp và tăng tiết chất nhày.

Giải Sinh học 11 trang 49

Vận dụng trang 49 Sinh học 11: Tại sao nuôi ếch cần chú ý giữ môi trường ẩm ướt?

Tại sao nuôi tôm, cá thường cần có máy sục O2?

Lời giải:

• Nuôi ếch cần chú ý giữ môi trường ẩm ướt vì: Ếch là động vật lưỡng cư, hô hấp qua da và phổi nhưng chủ yếu là qua da, do đó, da ếch cần được ẩm để không khí có thể khuếch tán dễ dàng. Nếu môi trường không đủ ẩm, da ếch sẽ bị khô làm hạn chế quá trình trao đổi khí của ếch dẫn đến tình trạng ếch bị chết.

• Nuôi tôm, cá thường cần có máy sục O2 vì: Khi nuôi tôm, cá trong ao hồ sẽ dễ xảy ra tình trạng thiếu oxygen cung cấp cho hô hấp của tôm, cá do nồng độ oxygen tan trong nước thấp trong khi mật độ tôm, cá nhiều và diện tích ao hồ có hạn. Bởi vậy, nuôi tôm, cá thường sử dụng máy sục O2 có tác dụng hòa tan O2 vào dòng nước, giúp tôm, cá hô hấp tốt, nhờ đó, sinh trưởng khỏe mạnh.

Vận dụng trang 49 Sinh học 11: Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 7.2.

Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 7.2 trang 49 SGK Sinh học 11 – Cánh diều

• Hãy lập một bảng kế hoạch và thực hiện việc tập thể dục, thể thao đều đặn.

• Nêu ý nghĩa của việc cấm hút thuốc lá nơi công cộng và cấm trẻ em dưới 16 tuổi hút thuốc lá.

Lời giải:

• Học sinh tìm hiểu thông tin qua sách báo hoặc internet để hoàn thành bảng 7.2.

Tham khảo một số thông tin sau:

Bệnh thường gặp

Nguyên nhân

Triệu chứng

Cách phòng tránh

Viêm đường hô hấp cấp do virus

Do nhiều loại virus gây nên như virus SARS-CoV-2, virus MERS-CoV, Rhinovirus, Adenovirus,…

Một số triệu chứng phổ biến: tắc nghẽn ở các xoang mũi hoặc ở phổi, chảy nước mũi, ho, đau cổ họng, đau nhức toàn thân, mệt mỏi, sốt cao trên 39 oC và ớn lạnh, chóng mặt, khó thở.

Hạn chế tiếp xúc với người bệnh viêm đường hô hấp cấp; rửa tay thường xuyên với nước rửa tay khô hoặc xà phòng; súc miệng bằng nước muối hoặc nước súc miệng; tránh đưa tay lên mắt mũi miệng; báo ngay cho cơ quan y tế nếu có triệu chứng;…

Viêm mũi

Viêm mũi cấp tính thường là do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc dị ứng,… Viêm mũi mạn tính thường đi kèm với các bệnh lí viêm xoang – họng mạn tính.

Một số triệu chứng phổ biến: nghẹt mũi; sổ mũi; ngứa mũi, họng, mắt và tai; chảy dịch mũi sau; hắt hơi; ho; đau đầu; đau mặt; giảm khứu giác;…

Đối với viêm mũi dị ứng, tìm cách hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các chất gây dị ứng và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đối với viêm mũi không dị ứng, cần tránh xa tác nhân gây bệnh, không lạm dụng thuốc thông mũi, vệ sinh mũi đúng cách,…

Viêm họng cấp

Có thể do các loại virus hoặc các chủng vi khuẩn gây ra nhưng virus là nguyên nhân thường xuyên hơn.

Các triệu chứng chung thường bao gồm họng sưng, đỏ, ngứa, rát, đau, có thể ho, khàn giọng, sốt, khó nuốt, mệt mỏi. 

Đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà; tránh tụ tập nơi đông người; tránh tiếp xúc với người bệnh; giữ ấm cơ thể tránh uống nước đá, hút thuốc, uống rượu gây kích ứng niêm mạc họng; xúc miệng bằng nước muối;…

Viêm phế quản cấp

Thường là do virus, bệnh còn có thể xảy ra do nhiễm trùng vi khuẩn hoặc tiếp xúc nhiều với các chất gây kích thích phổi như khói thuốc, bụi, ô nhiễm không khí.

Các triệu chứng thường gặp: ho dai dẳng, khạc đờm, mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, khó thở hoặc tức ngực,…

Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích, hóa chất gây hại, khói bụi; giữ ấm cơ thể; duy trì thói quen mang khẩu trang; tăng cường sức đề kháng cá nhân bằng chế độ dinh dưỡng hợp lí và thể dục thể thao thường xuyên; điều trị các bệnh lí nhiễm trùng tai, mũi, họng triệt để; tiêm phòng vaccine cúm;…

Viêm phổi

Có nhiều tác nhân gây ra tình trạng viêm phổi, nhưng thường do vi khuẩn, virus và nấm.

Đau ngực khi thở hoặc ho; ho, ho có đờm; mệt mỏi; sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh; ở người già hoặc người suy giảm miễn dịch; buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy;…

Tiêm phòng; tăng cường vệ sinh cá nhân như thường xuyên vệ sinh tay, đeo khẩu trang, súc miệng bằng nước muối hoặc dung dịch sát khuẩn; không hút thuốc lá; tăng cường hệ miễn dịch bằng cách ngủ đủ giấc, tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh;…

Lao phổi

Xảy ra khi vi khuẩn lao tấn công chủ yếu vào phổi.

Ho khan, ho khạc đờm thường có màu trắng, ho ra máu; khó thở, khám phổi thấy ran ẩm, ran nổ vùng tổn thương.

Tiêm vaccine phòng lao; hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân lao; thường xuyên mở cửa cho không khí trong phòng thông thoáng; đeo khẩu trang thường xuyên;…

Ung thư phổi

Bất kì ai cũng có thể mắc bệnh ung thư phổi và tỉ  lệ này sẽ gia tăng nếu người đó gặp phải các yếu tố sau: hút thuốc lá, tiếp xúc với các khí độc, xạ trị.

Các triệu chứng ở giai đoạn đầu: ho lâu kéo dài, ho lẫn đờm hoặc máu; thở khò khè, hụt hơi; đau ngực, cơn đau tăng nặng khi cười, thở sâu hoặc ho; mệt mỏi và suy nhược cơ thể; khàn tiếng; chán ăn, sụt cân. Các triệu chứng khi khối u lan rộng: nổi hạch bạch huyết ở xương đòn hoặc ở cổ; chóng mặt, nhức đầu, tê dại tay chân, dễ mất thăng bằng; vàng mắt, vàng da;…

Không hút thuốc lá và hút thuốc thụ động; giảm lượng radon trong nhà bằng cách tăng cường thông gió, sử dụng máy lọc không khí,…; phòng chống phơi nhiễm phóng xạ; phòng chống ô nhiễm không khí; tăng cường đề kháng bằng cách ăn uống lành mạnh, tăng cường tập luyện thể dục thể thao; tầm soát ung thư định kì để được can thiệp sớm, giảm nguy cơ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bản thân;…

• Học sinh tự lập một bảng kế hoạch và thực hiện việc tập thể dục, thể thao đều đặn.

• Ý nghĩa của việc cấm hút thuốc lá nơi công cộng và cấm trẻ em dưới 16 tuổi hút thuốc lá: Trong khói thuốc lá có đến 7000 hóa chất độc hại, trong đó, có gần 70 chất gây ung thư. Khi hút thuốc, các chất độc tích tụ, phá hủy dần các tế bào trong cơ thể, gây nên những bệnh nguy hiểm không chỉ cho bản thân mà cả những người xung quanh. Bởi vậy, việc cấm hút thuốc lá nơi công cộng và cấm trẻ em dưới 16 tuổi hút thuốc lá là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Bài 7: Hô hấp ở động vật

Bài 8: Hệ tuần hoàn ở động vật

Bài 9: Miễn dịch ở người và động vật

Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi

Lý thuyết Bài 7: Hô hấp ở động vật

I. Vai trò của hô hấp

Hô hấp ở động vật bao gồm hai quá trình trao đổi khí với môi trường và hô hấp tế bào (hình 7.1).

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 7 (Cánh diều): Hô hấp ở động vật (ảnh 1)

- Trao đổi khí với môi trường: Cơ thể động vật lấy O2 từ môi trường vào cơ thể và thải CO2 từ cơ thể ra môi trường. Quá trình này được thực hiện qua bề mặt trao đổi khí. Bề mặt trao đổi khí là bộ phận của cơ thể, ở đó O2 khuếch tán từ môi trường ngoài vào tế bào còn CO2 khuếch tán từ tế bào ra môi trường.

- Hô hấp tế bào: Hô hấp tế bào ở động vật diễn ra tương tự hô hấp tế bào ở sinh vật nhân thực khác. Trong quá trình này, năng lượng hoá học có trong các hợp chất hữu cơ được chuyển đổi thành năng lượng ATP để cung cấp cho tất cả các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. Quá trình này cần O2 và sản sinh ra CO2.
Thông qua trao đổi khí với môi trường, O2 được vận chuyển đến tế bào, tham gia vào quá trình hô hấp tế bào. CO2 sinh ra từ hô hấp tế bảo được vận chuyển đến bề mặt trao đổi khí, rồi thải ra môi trường.

II. Các hình thức trao đổi khí với môi trường ở động vật

Quá trình trao đổi khi diễn ra khi có sự chênh lệch phân áp O2 và CO2 giữa hai phía của bề mặt trao đổi khi. Khi khuếch tán dễ dàng nhờ bề mặt trao đổi khi có diện tích lớn, mỏng, ẩm ướt và có nhiều mao mạch. Cấu trúc bề mặt trao đổi khi liên quan đến kích thước cơ thể động vật, môi trường sống và nhu cầu O2 của cơ thể.

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 7 (Cánh diều): Hô hấp ở động vật (ảnh 1)

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 7 (Cánh diều): Hô hấp ở động vật (ảnh 1)

Động vật có thể trao đổi khi qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang hoặc phối.

- Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể là hình thức trao đổi khí mà O2 và CO2 được khuếch tán trực tiếp qua màng tế bảo hoặc lớp biểu bị bao quanh cơ thể (hình 7.2). Hình thức trao đổi khí này có ở sinh vật đơn bào, ruột khoang, bọt biển, giun tròn, giun dẹp, giun đốt, lưỡng cư,...

- Trao đổi khi qua ống khí là hình thức trao đổi khi mà không khi giàu O2 trong không khí khuếch tán qua các lỗ thở vào ống khí rồi đến mọi tế bào của cơ thể. Ngược lại, CO2 từ các tế bảo khuếch tán vào các ống khí và di chuyển ra ngoài qua các lỗ thở (hình 7.3). Hình thức trao đổi khí này có ở côn trùng như ruồi, ong, châu chấu, dế mèn, gián,...

- Trao đổi khí qua mang là hình thức trao đổi khí mà O2 hoà tan trong nước được khuếch tản vào máu, CO2 từ máu khuếch tán vào nước khi nước chảy giữa các phiến mỏng của mang (hình 7.4). Hình thức trao đổi khí này có ở hầu hết động vật thuỷ sinh như cá, tôm, cua, trai, ốc,...

- Trao đổi khí qua phối là hình thức trao đổi khí mà O2 và CO2 được khuếch tán qua màng các phế nang trong phổi. Phế nang là đơn vị nhỏ nhất trong phổi, gồm những túi khi được sắp xếp như chùm nho, nằm ở đầu tận của các phế quản nhỏ nhất. Hình thức trao đổi khí này có ở ếch nhái trưởng thành, bò sát, chim và động vật có vú. Sự phân nhánh của phế quản và số lượng phể nang tăng dần theo chiều hướng tiến hoá. Ở chim, hô hấp nhờ phối và hệ thống túi khí nên khi hít vào và thở ra đều có không khi giàu O2 đi qua phôi (hình 7.5).

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 7 (Cánh diều): Hô hấp ở động vật (ảnh 1)

III. Bệnh hô hấp và phòng bệnh hô hấp

- Vi khuẩn (như phế cầu, tụ cầu,...) và virus (như virus cúm, virus corona,...) là nguyên nhân chủ yếu gây nên các bệnh về hô hấp ở người. Bên cạnh đó, khói thuốc lá, các chất khí độc hại, chất hữu cơ dễ bay hơi, khói, bụi, hoả chất trong không khí bị ô nhiễm làm liệt các lông rung, tăng tiết chất nhày trong đường dẫn khí. Các chất này đi vào phổi gây phản ứng viêm, phá hủy cấu trúc phế nang và làm xơ hoá phế nang, dẫn đến tình trạng ứ đọng không khí, chức năng trao đổi khí của phế nang bị suy giảm, từ đó gây ra các bệnh hô hấp như hen suyễn, viêm đường hô hấp, phổi tắc nghẽn mạn tính,... 

- Phòng các bệnh hô hấp bằng cách hạn chế khả năng xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể nhờ các biện pháp như rửa tay thường xuyên; không dưa tay lên mắt, mũi, miệng; vệ sinh mũi, họng bằng dung dịch sát khuẩn phù hợp theo chỉ dẫn của bác sĩ.... Hạn chế sự phát triển của mầm bệnh bằng cách giữ vệ sinh môi trường sống, trồng cây xanh, thông thoáng khí, kiểm soát độ ẩm không khí.... 

- Tập thể dục thường xuyên giúp tăng thể tích O2 khuếch tán vào máu, tăng sử dụng O2 và phân giải glycogen ở cơ, tăng tốc độ vận động và sự dẻo dai của các cơ hô hấp, do đó giúp hệ hô hấp trở nên khoẻ mạnh hơn. Bên cạnh đó, luyện tập thể dục, thể thao phù hợp còn mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, hệ vận động và hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống bệnh tốt hơn.

Đánh giá

0

0 đánh giá