Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 79, 80, 81 Bài 2: Điều kì diệu | Chân trời sáng tạo

12.4 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 79, 80, 81 Bài 2: Điều kì diệu sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 79, 80, 81 Bài 2: Điều kì diệu

Đọc: Điều kì diệu trang 79, 80

Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 trang 79 Câu 1: Sắp xếp các từ chính, lên, mình vào các chỗ trống cho thích hợp:

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em sắp xếp 3 từ đã cho vào các chỗ trống để tạo thành câu có nghĩa.

Trả lời:

Vượt lên chính mình.

Tiếng Việt lớp 3 trang 79 Câu 2: Nêu cách hiểu của em về câu đã sắp xếp được.

Phương pháp giải:

Em hiểu thế nào về câu trên, hãy nêu theo ý kiến riêng của mình.

Trả lời:

Vượt lên chính mình có nghĩa là bất cứ trở ngại hay khó khăn gì cũng có thể vượt qua.

Khám phá và luyện tập

1. Đọc và trả lời câu hỏi:

Điều kì diệu

Tiến Anh sinh ra ở thôn Muối, xã Lan Mẫu, một vùng quê của tỉnh Bắc Giang. Không giống người anh song sinh và bao bạn nhỏ khác, em không có đôi tay.

Có lần em hỏi mẹ: "Bao giờ tay con sẽ mọc?". Mẹ ôm Tiến Anh vào lòng, nói về điểm đặc biệt trên cơ thể em. Cậu bé im lặng, hiểu rằng mình sẽ phải cố gắng nhiều hơn. Được mẹ động viên, Tiến Anh bắt đầu tập làm mọi việc. Em cũng tập viết bằng đôi chân của mình.

Tiến Anh trở thành một học sinh xuất sắc của lớp 3A. Cậu say mê tập vẽ và ước mơ trở thành hoạ sĩ. Cũng từ đôi chân kì diệu ấy, sắc màu lấp lánh được thắp lên trong tranh. Tiến Anh đạt giải Triển vọng cuộc thi vẽ tranh thiếu nhi Ca-thay lần thứ 10, khu vực Hà Nội, chủ đề Em sẽ ước mơ của em.

Theo Thy Lan

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 1: Khi được sinh ra, cơ thể của Tiến Anh có gì khác biệt?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ đầu tiên để biết khi được sinh ra, cơ thể của Tiến Anh có gì khác biệt.

Trả lời:

Khi được sinh ra, em không có đôi tay.

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 2: Mẹ đã làm gì để động viên Tiến Anh?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai để biết mẹ đã làm gì để động viên Tiến Anh.

Trả lời:

Mẹ ôm Tiến Anh vào lòng, nói về điểm đặc biệt trên cơ thể em.

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 3: Tìm những chi tiết cho thấy Tiến Anh rất cố gắng.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 2 và đoạn 3 để tìm những chi tiết cho thấy Tiến Anh rất cố gắng.

Trả lời:

Tiến Anh bắt đầu tập làm mọi việc. Em cũng tập viết bằng đôi chân của mình.

Cậu say mê tập vẽ và ước mơ trở thành hoạ sĩ. Cũng từ đôi chân kì diệu ấy, sắc màu lấp lánh được thắp lên trong tranh.

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 4: Sự nỗ lực của Tiến Anh đã mang lại điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 để biết sự nỗ lực của Tiến Anh đã mang lại điều gì.

Trả lời:

Tiến Anh trở thành một học sinh xuất sắc của lớp 3A.

Tiến Anh đạt giải Triển vọng cuộc thi vẽ tranh thiếu nhi Ca-thay lần thứ 10, khu vực Hà Nội, chủ đề Em sẽ ước mơ của em.

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 5: Em có suy nghĩ gì về sự cố gắng của Tiến Anh?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến riêng của mình.

Trả lời:

Em cảm thấy vô cùng khâm phục sự cố gắng của Tiến Anh. Bạn ấy đã chấp nhẫn khuyết điểm của mình, không ngừng nỗ lực vươn lên vượt qua khó khăn. Và nghị lực kiên cường của Tiến Anh đã giúp bạn gặt hái được nhiều thành quả tốt đẹp.

2. Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ sau:

cố gắng       say mê

Phương pháp giải:

Cố gắng: bỏ công sức ra nhiều hơn mức bình thường để làm việc gì

Say mê: ham thích đặc biệt và bị cuốn hút liên tục vào việc nào đó, đến mức như không còn thiết gì khác nữa

Em hãy tìm các từ có ý nghĩa giống các từ trên.

Trả lời:

Từ giống với cố gắng: vươn lên, nỗ lực

Từ giống với say mê: đam mê, ham mê, mê say

3. Đặt 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2 để nói về bạn Tiến Anh.

Phương pháp giải:

Em sử dụng các từ vừa tìm được để đặt câu nói về sự cố gắng và say mê của bạn Tiến Anh.

Trả lời:

Bạn Tiến Anh luôn nỗ lực không ngừng để vượt qua khó khăn.

Bạn Tiến Anh có niềm đam mê tập vẽ.

Nói và nghe trang 80, 81

Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 1: Kể tên một số nhân vật trong truyện em đã đọc.

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Kể tên một số nhân vật trong truyện em đã đọc.

Phương pháp giải:

Em hãy nhớ về những truyện em đã đọc và nói về một nhân vật em ấn tượng.

Trả lời:

Nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám.

Nhân vật người em trong truyện Cây Khế

Nhân vật Nhã Uyên trong truyện Gió sông Hương

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 2: Nói về đặc điểm nổi bật của một nhân vật trong truyện mà em thích dựa vào gợi ý:

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em hãy nhớ về nhân vật em ấn tượng và nói về nhân vật ấy theo những gợi ý sau:

- Tên nhân vật ấy là gì?

- Hình dáng nhân vật ra sao?

- Tính cách nhân vật ấy như thế nào?

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Nhân vật nổi bật trong truyện Tấm Cám đó là nhân vật cô Tấm. Nhân vật cô Tấm có ngoại hình xinh đẹp dịu dàng. Cô Tấm là một cô gái chăm chỉ và hiền lành, có tấm lòng nhân hậu.

Bài tham khảo 2:

Nhân vật nổi bật trong truyện Gió sông Hương đó là Nhã Uyên. Nhã Uyên là một cô gái mang  giọng nói trong trẻo của xứ Huế. Giọng nói của bạn ấy ngọt ngào như một cơn gió mùa thu.

Viết sáng tạo trang 81

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

            Bạn Minh lớp em thật hiếu thảo. Ý tưởng về cái máy hút lúa hình Con cua trong tranh của bạn ấy rất đặc biệt. Con cua máy to kềnh, y hệt một người khổng lồ đang di chuyển trên cánh đồng. Khi cua máy di chuyển, những hạt lúa chắc, mẩy nhanh chóng bị hút vào khoang bụng to đùng của chú nhờ đôi càng và những cái chân chắc khoẻ. Minh mơ ước chế tạo được một chiếc máy hiện đại như thế để giúp ba mẹ thu hoạch lúa nhanh hơn. Bạn rất tự tin khi giới thiệu với cả lớp bức tranh của mình.

Thanh Bình

a. Bạn Thanh Bình viết về ai?

b. Người đó có những điểm gì đáng khen?

c. Từ ngữ, câu văn nào thể hiện tình cảm của bạn Thanh Bình với người đó?

Phương pháp giải:

a. Đọc câu văn đầu tiên để biết bạn Thanh Bình viết về ai.

b. Đọc câu văn đầu tiên và nội dung đoạn văn để biết người đó có những điểm gì đáng khen.

c. Em hãy tìm những từ ngữ, câu văn thể hiện tình cảm của bạn Thanh Bình với người đó.

Trả lời:

a. Bạn Thanh Bình viết về người bạn cùng lớp tên là Minh.

b. Bạn Minh rất hiếu thảo. Minh mơ ước chế tạo được một chiếc máy hiện đại như thế để giúp ba mẹ thu hoạch lúa nhanh hơn.

Bạn còn rất tự tin khi giới thiệu với cả lớp bức tranh của mình.

c.

Từ ngữ: thật hiếu thảo,

Câu văn: Bạn Minh lớp em thật hiếu thảo.

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 2: Chia sẻ với bạn tình cảm của em với thầy cô giáo hoặc một người bạn dựa vào gợi ý:

a. Tình cảm của em với thầy cô hoặc bạn về:

Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Kỉ niệm đẹp giữa em với thầy cô hoặc bạn.

c. Từ ngữ, câu văn thể hiện tình cảm của em với thầy cô hoặc bạn.

Phương pháp giải:

a. Em hãy miêu tả đặc điểm hình dáng, tính tình, lời nói, việc làm của thầy cô hoặc bạn mà em có tình cảm.

b. Em chia sẻ một kỉ niệm đẹp giữa em với thầy cô hoặc bạn khiến em nhớ mãi.

c. Em dùng từ ngữ, câu văn để thể hiện cảm xúc của mình với thầy cô hoặc người bạn đó.

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Cô giáo đã dạy em năm lớp 2 là cô Thảo. Cô có mái tóc dài ngang lưng và khuôn mặt rất xinh đẹp. Cô luôn ân cần, dịu dàng và quan tâm đến chúng em. Trong mỗi giờ học, em luôn cảm thấy thích thú bởi lời giảng của cô. Có một lần bố mẹ em chưa kịp đến đón khi tan học, cô Thảo đã chở em về nhà. Mặc dù đã không học cô nữa nhưng em vẫn rất yêu quý cô Thảo. Em sẽ luôn nhớ đến người cô giáo đón em vào lớp 2.

Bài tham khảo 2:

Hồng là người bạn cùng lớp của em. Em và bạn quen nhau vào đầu năm học lớp một. Hồng rất xinh xắn, lại dễ thương. Chúng em thường giúp đỡ nhau trong học tập. Khi em cho bạn mượn chiếc bút. Khi bạn giúp em trực nhật. Chúng em cũng hay tâm sự với nhau. Có một lần, em bị ốm, Hồng đã đến thăm em hàng ngày và giảng lại bài trên lớp cho em. Em yêu quý Hồng rất nhiều.

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Vận dụng 1: Hát một bài hát về ước mơ

Phương pháp giải:

Em lựa chọn một bài hát về ước mơ và hát bài hát đó.

Trả lời:

Em có thể hát các bài sau:

Ước mơ của bé

Bay cao tiếng hát ước mơ

Mơ ước ngày mai

Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Vận dụng 2: Nói về ước mơ được nhắc đến trong bài hát.

Phương pháp giải:

Em hãy chia sẻ về ước mơ được nhắc đến trong bài hát và cảm xúc của em về ước mơ đó.

Trả lời:

Bạn nhỏ ước mơ được bay lên trời cao, được đến thăm triệu triệu vì sao. Bạn còn mơ có mái nhà tràn ngập tình thương, sẽ có mẹ cha quan tâm. Ước mơ của bạn nhỏ thật giản dị mà xúc động.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 1: Ý tưởng của chúng mình

Bài 3: Chuyện xây nhà

Bài 4: Ước mơ xanh

Bài 1: Đồng hồ Mặt Trời
Đánh giá

0

0 đánh giá