Giải Địa lí 10 trang 129 Chân trời sáng tạo

1.5 K

Với Giải Địa lí 10 trang 129 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Địa lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải

Câu hỏi trang 129 Địa Lí 10: Dựa vào hình 34.2, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường hàng không trên thế giới.

- Kể tên các sân bay và các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất trên thế giới hiện nay.

Địa Lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải | Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 34.2, đọc thông tin mục 5 (Đường hàng không) và kết hợp hiểu biết của bản thân.

Trả lời:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường hàng không trên thế giới

- Tình hình phát triển:

+ Ngành giao thông vận tải non trẻ nhưng có bước phát triển thần tốc nhờ tiến bộ của khoa học - công nghệ và tính ưu việt về tốc độ di chuyển.

+ Số lượng các máy bay dân dụng trên thế giới không ngừng tăng lên với khoảng 35 000 chiếc đang hoạt động. Các máy bay ngày càng hiện đại, vận chuyển được khối lượng lớn hơn, bay quãng đường xa hơn với tốc độ nhanh và an toàn hơn.

- Phân bố:

+ Hiện nay, thế giới có hơn 15 000 sân bay dân dụng đang hoạt động, tập trung chủ yếu ở Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á.

+ Các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất là tuyến vượt Đại Tây Dương kết nối châu Âu với châu Mỹ, tuyến nối Hoa Kỳ với các nước châu Á – Thái Bình Dương. 

* Các sân bay và các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất trên thế giới hiện nay

+ Sân bay: sân bay quốc tế Bắc Kinh (Trung Quốc), sân bay quốc tế Denver (Hoa Kỳ), sân bay quốc tế Dallas-For Worth, sân bay quốc tế King Fahd (Ả Rập Xê-út),…

+ Tuyến đường hàng không: tuyến vượt Đại Tây Dương kết nối châu Âu với châu Mỹ, tuyến nối Hoa Kỳ với các nước châu Á – Thái Bình Dương.

Luyện tập và Vận dụng (trang 129)

Luyện tập 1 trang 129 Địa Lí 10: Vẽ sơ đồ thể hiện vai trò của ngành giao thông vận tải.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học ở mục 1.I về vai trò của ngành giao thông vận tải.

Trả lời:

Địa Lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải | Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Luyện tập 2 trang 129 Địa Lí 10: Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính cự li vận chuyển hàng hóa trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 và nhận xét.

Bảng 34. Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển hàng hóa của các phương tiện vận tải ở nước ta, năm 2020

Địa Lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải | Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Phương pháp giải:

- Công thức tính cự li vận chuyển trung bình:

Cự li vận chuyển trung bình (km) = Khối lượng luân chuyển/Khối lượng vận chuyển

- Chú ý: Đổi đơn vị triệu tấn về nghìn tấn.

Trả lời:

Cự li vận chuyển trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020

Địa Lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải | Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

=> Nhận xét: 

Dựa vào bảng kết quả trên, ta thấy cự li vận chuyển trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể là:

- Đường biển là phương tiện vận tải có cự li vận chuyển trung bình xếp vị trí cao nhất, đạt 2186,7 km.

- Sau đó lần lượt là các phương tiện vận tải của đường hàng không (1939,8 km), đường sắt (732,1 km), đường sông (211,0 km).

- Xếp vị trí thấp nhất là đường bộ với cự li vận chuyển trung bình là 57,5 km.

Vận dụng trang 129 Địa Lí 10: Em hãy sưu tầm tư liệu về vai trò của kênh đào đối với sự phát triển của giao thông đường biển trên thế giới.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân kết hợp tìm kiếm thông tin trên Internet, sách báo,…

Trả lời:

Vai trò của kênh đào đối với sự phát triển của giao thông đường biển trên thế giới:

- Các kênh đào là đường huyết mạch lưu thông hàng hóa từ châu lục này sang châu lục khác, là con đường duy nhất kết nối trực tiếp vùng biển. Góp phần thúc đẩy giao thông đường biển phát triển mạnh hơn nữa.

- Giúp tiết kiệm được năng lượng, rút ngắn khoảng cách và thời gian vận chuyển, bảo đảm được an toàn hàng hải.

- Mang lại nhiều lợi ích cho các nước, đặc biệt là những nước có kênh đào. Đồng thời, làm tăng mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước, giữa các châu lục,…

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Địa lí 10 trang 124

Giải Địa lí 10 trang 125

Giải Địa lí 10 trang 126

Giải Địa lí 10 trang 127

Giải Địa lí 10 trang 128

Đánh giá

0

0 đánh giá