Soạn bài Kiến thức ngữ văn lớp 8 trang 58 Tập 1 | Cánh diều Ngữ văn lớp 8

1.9 K

Tài liệu soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 58 Tập 1 Ngữ văn lớp 8 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 58 Tập 1 hay nhất

1. Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên

Trong thế giới tự nhiên quanh ta có rất nhiều hiện tượng tác động hoặc có thể tác động đến nhận thức và đời sống con người như lũ lụt, băng tuyết, nước biển dâng, cháy rừng, sương mù, bão gió, nhật thực, sao băng,…Trước các hiện tượng ấy, người ta thường có nhu cầu tìm hiểu: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?...Văn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi ấy bằng những kiến thức có cơ sở khoa học là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên.

2. Cách trình bày thông tin văn bản

Trong văn bản thông tin, nội dung ý tưởng và thông tin có thể được triển khai theo một cách hoặc kết hợp những cách khác nhau như: trình bày theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng hay phân loại đối tượng: trình bày hoàn toàn bằng phương tiện ngôn ngữ hoặc kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ,…(Những cách trình bày này, các em đã học ở lớp 6 và lớp 7). Sách Ngữ văn 8 tiếp tục hướng dẫn các em vận dụng kiến thức đã biết về bố cục văn bản, đồng thời tập trung hướng dẫn về bố cục của đoạn văn để đọc hiểu và tạo lập văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên.

3. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp

- Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ ý khái quát đến các ý cụ thể. Ở đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề là câu thứ nhất nêu ý khái quát, các câu còn lại phát triển ý nêu ở câu chủ đề. Ví dụ: Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. Lá cây giúp che chắn các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Nếu không có cây xanh che bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra. (Theo Thu Thủy).

- Đoạn văn quy nạp là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ các ý cụ thể đến ý khái quát. Ở đoạn văn quy nạp, câu chủ đề là câu đứng cuối đoạn, khái quát ý từ những câu đứng trước. Ví dụ: Người ta tin rằng mỗi người sống trên cuộc đời này đều có một ngôi sao chiếu mệnh. Sao băng (sao đổi ngôi) đồng nghĩa với việc người đó chết. Nên nhìn thấy sao băng, người ta cho rằng đã có một ai đó chết. Sao đổi ngôi có thể là báo hiệu của một hiện tượng nào đó (thay đổi một triều đại,…). Một số quan niệm khác lại cho rằng sao băng là một hình tượng đẹp. Nó tượng trưng cho tình yêu đôi lứa. Và tất nhiên, những quan điểm trên đều không có cơ sở khoa học. (Theo Hồng Nhung).

- Đoạn văn song song là đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có quan hệ bình đẳng với nhau và cùng có tác dụng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước (hoặc sau) đó. Ví dụ: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. (Hồ Chí Minh). Đoạn văn này gồm những câu có quan hệ bình đẳng với nhau cùng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

- Đoạn văn phối hợp là đoạn văn vừa có câu chủ đề ở đầu đoạn, vừa có câu chủ đề ở cuối đoạn, tức là kết hợp cách trình bày ở đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp. Ví dụ, đoạn văn sau có các câu chủ đề đứng ở đầu và cuối đoạn cùng nêu ý khái quát, những câu còn lại làm rõ ý khái quát nêu ở các câu chủ đề: Các con vật trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ. Một số trẻ nhỏ thường có cảm giác thoải mái khi ở cạnh những con vật nuôi hơn là khi ở bên người khác. Cũng giống như người lớn, trẻ thường thích ở bên những con thú cưng khi chúng cảm thấy buồn, giận dữ hay khó chịu. Thật kì diệu, những con vật nuôi sẽ mang đến sự yên bình trong mọi tình huống và luôn dành cho con người một tình yêu vô điều kiện. (Theo Thùy Dương).

4. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là các hình ảnh, số liệu, kí hiệu, biểu đồ,…được dừng phối hợp với phương tiện ngôn ngữ nhằm minh họa, làm rõ những nội dung nhất định được biểu thị bằng cách phương tiện ngôn ngữ. Ví dụ, các bức ảnh trong văn bản Sao băng (Hồng Nhung) và văn bản Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại (Mơ Kiều), hoặc biểu đồ, số liệu trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI (Lưu Quang Hưng) đều được dùng để minh họa, làm rõ những nội dung được trình bày trong văn bản. Bên cạnh các phương tiện trên đây, trong trò chuyện trực tiếp, người ta còn dùng một số cử chỉ để thể hiện điều muốn nói. Ví dụ, người Việt dùng cử chỉ gật đầu, lắc đầu để biểu thị sự đồng ý hay không đồng ý; xòe bàn tay, giơ ngón tay biểu thị số lượng nhất định. Đó cũng là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

5. Văn bản kiến nghị

Kiến nghị là loại văn bản trong đó, người viết từ việc trình bày đầy đủ, rõ ràng về một vấn đề hoặc sự việc nào đó, nêu lên các đề nghị của mình, yêu cầu cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết. Người viết kiến nghị là người chứng kiến hoặc có liên quan đến việc kiến nghị.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Hướng dẫn tự học trang 57

Kiến thức ngữ văn trang 58

Sao băng

Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI

Thực hành tiếng Việt trang 68

Đánh giá

0

0 đánh giá