Giải Sinh học 10 trang 107 Kết nối tri thức

878

Với Giải Sinh học 10 trang 107 Kết nối tri thức chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 107 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 107 Sinh học 10Giải thích vì sao quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài?

Phương pháp giải:

 Ở loài sinh sản hữu tính, quá trình sinh sản có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái (thụ tinh) để tạo thành hợp tử, từ đó hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Trong đó, các giao tử được hình thành nhờ quá trình giảm phân của các tế bào sinh dục chín, hợp tử qua quá trình nguyên phân sẽ tạo thành phôi. Ở phôi tiếp tục diễn ra quá trình nguyên phân và biệt hóa của các tế bào để hình thành nên cơ thể mới.

Lời giải:

- Trong giảm phân, các NST nhân đôi một lần nhưng lại phân chia hai lần, kết quả là tạo ra các giao tử có số lượng NST giảm đi một nửa (n NST) so với tế bài ban đầu (2n NST). 

- Các giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau trong quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ NST 2n đặc trưng cho loài. 

- Tế bào hợp tử trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành. 

Như vậy, quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài.

Câu hỏi 2 trang 107 Sinh học 10Nêu điểm khác nhau cơ bản nhất giữa nguyên phân và giảm phân.

Phương pháp giải:

 Nguyên phân và giảm phân là hai hình thức phân bào khác biệt nhau. Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài.

Lời giải:

 (ảnh 1)

Câu hỏi 3 trang 107 Sinh học 10Trao đổi chéo giữa các NST tương đồng trong giảm phân I có vai trò gì?

Phương pháp giải:

 Trao đổi chéo giữa các NST tương đồng trong giảm phân I có vai trò góp phần tạo ra nhiều loại giao tử đa dạng khác nhau.

Lời giải:

 Sự trao đổi chéo giữa các NST tương đồng ở kì đầu I, kết hơp với sự phân li và tổ hợp ngẫu nhiên của các NST trong giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử có kiểu gene khác nhau, là cơ sở để tạo ra vô số các biến dị tổ hợp ở đời con, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

Câu 1 trang 107 Sinh học 10Hãy sắp xếp các ảnh chụp của các giai đoạn của giảm phân dưới kính hiển vi (ở hình bên) theo đúng trình tự các kì của quá trình giảm phân.

 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Đặc điểm các kì của giảm phân là:

- Kì đầu I:

+ Các NST kép bắt đôi với nhau thành từng cặp tương đồng và dần co xoắn.

+ Các chromatid của các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo).

+ Thoi phân bào hình thành, màng nhân và hạch nhân tiêu biến.

- Kì giữa I:

+ Các cặp NST kép tương đồng co xoắn cực đại và di chuyển về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, tập trung thành hai hàng.

+ Các vi ống được vào một phía tâm động của mỗi NST kép.

- Kì sau I:

+ Hai NST kép trong cặp tương đồng tách rời nhau ra và mỗi NST di chuyển trên thoi phân bào đi về một cực của tế bào.

- Kì cuối I:

+ Các NST kép dần dãn xoắn.

+ Thoi phân bào tiêu biến.

+ Màng nhân và hạch nhân xuất hiện tạo thành hai nhân mới.

+ Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ nhưng ở trạng thái kép.

- Kì đầu II:

+ NST kép dần co xoắn và hiện rõ.

+ Thoi phân bào được hình thành.

+ Màng nhân và hạch nhân dần tiêu biến.

- Kì giữa II:

+ Các NST kép co xoắn cực đại và di chuyển về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào tập trung thành một hàng.

+ Mỗi NST kép gắn với vi ống ở cả hai phía của tâm động.

- Kì sau II:

+ Hai chromatid của mỗi NST kép tách rời nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào đi về hai cực của tế bào.

- Kì cuối II:

+ Các NST dần dãn xoắn.

+ Thoi phân bào tiêu biến.

+ Màng nhân và hạch nhân xuất hiện tạo thành hai nhân mới.

+ Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con.

Lời giải:

Sắp xếp các ảnh chụp của các giai đoạn của giảm phân dưới kính hiển vi theo đúng trình tự các kì của quá trình giảm phân là: 1 (kì đầu I), 4 (kì giữa I), 2 (kì sau I), 3 (kì cuối I), 8 (kì đầu II), 7 (kì giữa II), 6 (kì sau II), 5 (kì cuối II).

Câu 2 trang 107 Sinh học 10: Bạn có một cây cam cho quả rất ngon và sai quả. Nếu muốn nhân rộng giống cam của mình, bạn sẽ chọn phương pháp chiết cành hay chọn nhân giống bằng hạt lấy từ quả của cây cam này? Hãy giải thích sự lựa chọn của bạn.

Phương pháp giải:

- Chiết cành là một trong những phương pháp nhân giống vô tính cây trồng, dựa trên cơ sở là nguyên phân. Do đó, cây con tạo ra sẽ mang các đặc tính của cây mẹ.

- Nhân giống bằng hạt của cây cam: dựa trên cơ sở giảm phân và sự kết hợp của các giao tử tạo hợp tử, từ hợp tử sẽ phát triển thành cây con. Do đó, cây con có thể không mang nhiều đặc tính tốt giống cây mẹ.

Lời giải:

 Em sẽ chọn phương pháp chiết cành do phương pháp này đảm bảo cây con sẽ giữ được các đặc tính tốt (quả rất ngon và sai quả) của cây mẹ trong khi các cây con được nhân giống bằng hạt lấy từ cây cam trên chưa chắc đã có các đặc tính này của cây mẹ ban đầu.

Xem thêm các bài giải Sinh học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 104

Giải Sinh học 10 trang 106

Đánh giá

0

0 đánh giá