Sách bài tập Ngữ Văn 6 Bài 4: Những trải nghiệm trong đời | Chân trời sáng tạo

2.1 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài 4: Những trải nghiệm trong đời sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 6. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài 4: Những trải nghiệm trong đời

I. Đọc (trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 SBT Ngữ Văn lớp 6)

Câu 1 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Những đặc điểm nào dưới đây thuộc thể loại truyện đồng thoại?

a. Là thể loại văn học dành cho thiểu nhi.

b. Nhân vật là loài vật.

c. Nhân vật là dũng sĩ.

d. Nhân vật thường gắn với lịch sử và là người có công lớn đối với cộng đồng.

đ. Nội dung phản ánh các đặc điểm sinh hoạt của loài vật, qua đó, tác giả gửi gắm một thông điệp có ý nghĩa.

Trả lời:

Đáp án a, b, đ

Câu 2 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Em hãy vẽ sơ đồ các sự việc trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (SGK Ngữ văn 6, tập một).

Trả lời:

Dưới đây là những sự kiện chính trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên:

a. Dế Mẻn là một chàng dế thanh niên cường tráng, oai phong. Vì luôn cậy mình to khoẻ nên Dế Mèn luôn cà khia với tất cả những người hàng xóm của mình.

b. Vì Dế Choắt là một anh bạn hàng xóm ốm yếu nên Dế Mèn luôn tỏ ra khinh miệt, coi thường, sẵn sàng từ chối lời đề nghị giúp đỡ của Dé Choắt.

c. Một hôm, để chứng tỏ với Dế Choắt, Dế Mèn đã cất tiếng trêu ghẹo chị Cốc rồi lủi vào hang trốn biệt.

d. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọc mình nên mổ chú đến trọng thương.

đ. Trước khi chết, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và phải biết suy nghĩ trước khi hành động để tránh tai vạ. Đó cũng chính là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

Bài 4: Đọc trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46

Câu 3 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Dựa vào sơ đồ đó, em hãy viết đoạn văn không quá 100 chữ để tóm tắt nội dung văn bản Bài học đường đời đầu tiên.

Trả lời:

Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.

Câu 4 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, việc tác giả lựa chọn thời điểm để nhân vật kể lại câu chuyện của mình giúp người đọc hình dung như thế nào về thái độ của nhân vật đối với câu chuyện được kể?

Trả lời:

Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, Tô Hoài đã để Dế Mèn kể lại câu chuyện của mình sau khi mọi việc đã xảy ra. Việc tác giả lựa chọn thời điểm kể chuyện như vậy đã giúp người đọc nhận thấy dường như Dế Mèn đã thật sự ăn năn, hối hận và có sự chiêm nghiệm về những gì đã xảy ra.

Câu 5 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, bài học mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là gì?

Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

Trả lời:

Bài học mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình.

Việc tác giả cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất sẽ khiến cho câu chuyện có tính xác thực, chân thực cao hơn bởi vì chính Dế Mèn là người trải qua và là người kể lại cho nên sẽ gây sự tin tưởng cao.

Câu 6 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại?

Trả lời:

- Nhân vật trong truyện là loài vật: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc,…

- Là truyện dành cho thiếu nhi.

Câu 7 trang 39 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Dưới đây là một số đoạn văn tóm lược các sự việc trong truyện Giọt sương đêm (SGK Ngữ văn 6, tập một).

Em hãy dùng sơ đồ sự việc đã học ở bài 1 (Lắng nghe lịch sử nước mình) để sắp xếp các sự việc ấy theo đúng trật tự được kể trong truyện.

a. Sáng hôm sau, sau khi kể cho Thằn Lằn nghe về một đêm mất ngủ của mình, Bọ Dừa khoác ba lô hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn để về quê.

b. Thằn Lằn thông báo với cụ giáo Cóc về sự xuất hiện của nhà buôn Cánh Cứng ở xóm Bờ Giậu đêm ấy.

c. Thằn Lằn đến nhà cụ giáo Cóc kể cho cụ nghe câu chuyện Bọ Dừa mất ngủ.

d. Bọ Dừa ngủ dưới vòm lá trúc, nửa đêm, sương rơi trúng cổ làm Bọ Dừa tỉnh ngủ.

đ. Bọ Dừa ghé đến xóm Bờ Giậu và hỏi thăm Thằn Lằn về một chỗ trọ qua đêm dưới vòm lá trúc.

Trong những sự việc nêu trên, theo em sự việc nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Trả lời:

Sự việc chính: Bọ Dừa đến khu xóm của Thằn Lằn và Cóc xin ngủ nhờ, vì giọt sương đêm làm mất ngủ nên nhớ quê và quyết định trở về quê

- Bọ Dừa ghé đến xóm Bờ Giậu và hỏi thăm Thằn Lằn về một chỗ trọ qua đêm dưới vòm lá trúc.

- Thằn Lằn thông báo với cụ giáo Cóc về sự xuất hiện của nhà buôn Cánh Cứng ở xóm Bờ Giậu đêm ấy.

- Bọ Dừa ngủ dưới vòm lá trúc, nửa đêm, sương rơi trúng cổ làm Bọ Dừa tỉnh ngủ.

- Sáng hôm sau, sau khi kể cho Thằn Lằn nghe về một đêm mất ngủ của mình, Bọ Dừa khoác ba lô hành lí lên vai, chào tạm biệt Thằn Lằn để về quê.

- Thằn Lằn đến nhà cụ giáo Cóc kể cho cụ nghe câu chuyện Bọ Dừa mất ngủ.

→ Sự việc quan trọng nhất: giọt sương đêm rơi trúng cổ làm Bọ Dừa tỉnh dậy. Vì sự việc này là yếu tố làm thay đổi suy nghĩ của Bọ Dừa, vì tỉnh dậy cho nên anh chàng mới có không gian nhớ về quê hương của mình và đi đến quyết định về quê ngay sáng sớm hôm sau.

Câu 8 trang 40 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Truyện Cô Gió mất tên (SGK Ngữ văn 6, tập mội) được kể theo ngôi thứ mấy?

Dựa vào đâu mà em xác định được?

Trả lời:

Chuyện được kể theo ngôi thứ 3. Căn cứ: người kể chuyện không xưng tôi, là người kể chuyện giấu mình.

Câu 9 trang 40 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Xác định lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn văn sau.

Cho biết dựa vào đâu mà em xác định được.

Tiếng đàn, tiếng hát vẫn tự nhiên vang lên mà không cần cô truyền đi xa. Cô bỏ đài truyền thanh đi ra rồi chui vào một cái hũ ở góc nhà. Cái hũ tối mò mò, mùi hôi bốc lên nồng nặc. Cô không thể nào chịu nổi phải kêu lên:

- Trời ơi! Tối quá, tôi quá! Cho tôi ra với.

Chị Hũ nghe tiếng kêu liền hỏi:

- Ai đấy mà tôi không trông thấy dáng hình gì cả? Sao bỗng dưng lại vào được trong này? Hũ tôi đã nút rồi cơ mà! Đã gọi là hũ nút mà lại chả tối!

Trả lời:

Lời của người kể chuyện: “Tiếng đàn, tiếng hát vẫn tự nhiên vang lên mà không cần cô truyền đi xa. Cô bỏ đài truyền thanh đi ra rồi chui vào một cái hũ ở góc nhà. Cái hũ tối mò mò, mùi hôi bốc lên nồng nặc. Cô không thể nào chịu nổi phải kêu lên”; “Chị Hũ nghe tiếng kêu liền hỏi”.

Đây là lời của người kể chuyện vì phần lời ấy dùng để thuật lại một sự việc cụ thể hay giới thiệu, miêu tả khung cảnh, con người, sự vật,...

Lời của nhân vật: “- Trời ơi! Tối quá, tối quá! Cho tôi ra với.”; “- Ai đấy mà tôi không trông thấy dáng hình gì cả? Sao bỗng dưng lại vào được trong này? Hũ tôi đã nút rồi cơ mà! Đã gọi là hũ nút mà lại chả tối!”

Đây là những lời nói trực tiếp của nhân vật trong truyện. Về chính tả, lời của nhân vật thường được tách biệt với lời của người kể chuyện bằng cách đặt sau dấu hai chấm hoặc dấu gạch đầu dòng.

Câu 10 trang 40 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

a. Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật nào là nhân vật chính? Dựa trên căn cứ nào em cho là như vậy?

b. Trnh bày các đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản trên bằng cách hoàn thiện bảng dưới đây:

Đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại

Thể hiện trong văn bản

 

Nhân vật chính là …………………………

 

Nhân vật chính phản ánh đặc điểm sinh hoạt của...

 

Biện pháp nghệ thuật chủ yếu mà tác giả dùng để miêu tả nhân vật chính là...................................

 

Đối tượng người đọc chủ yếu là.......................................

 

Qua câu chuyện của các nhân vật, tác giả muốn gửi đến người đọc một ...................................

 

c. Sử dụng mô hình sơ đồ sau để tóm tắt các sự việc theo đúng trật tự được kể trong văn bản Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ:

Bài 4: Đọc trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46

d. Xác định ngôi kể của truyện. Dựa vào đâu mà em xác định được?

đ. Xác định lời nhân vật và lời của người kể chuyện trong đoạn văn sau:

Lăn mình vào tong đất, tắm trong mưa nắng bão giông, những hạt đỗ dũng cảm kia lớn lên. Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tinh, chẳng lớn thêm cluút nào mà có phần còn héo hắt quắt queo hơn trước. Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kể những niềm vui của mình, hạt đỗ buồn lắm. “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người... Bây giờ thì muộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì vẫn chỉ là một hạt đỗ quắt queo”. Hạt đỗ rấm rứt khóc.

e. Tìm những chi tiết miêu tả hình đáng, hành động, ngôn ngữ và suy nghĩ của nhân vật Đỗ con. Trên cơ sở đó, nêu cảm nhận của em về đặc điểm nhân vật bằng cách hoàn thiện bảng theo mẫu đưới đây:

Chi tiết miêu tả hình ảnh nhân vật Đỗ con trong văn bản

Cảm nhận của em về đặc điểm nhân vật Đỗ con

Hình dáng

 

Hành động:

 

Ngôn ngữ:

 

Suy nghĩ:

 

g. Trong các sự việc của truyện Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ, theo em, sự việc nào quan trọng nhất? Vì sao?

h. Theo em, trải nghiệm mà hạt Đỗ con ở đây có được là gì? Nếu em là hạt Đỗ con, em cảm nhận như thế nào về trải nghiệm ấy?

i. Nếu được chia sẻ với mọi người về cách nghĩ, cách ứng xử trong cuộc sống mà văn bản Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ gợi ra cho em thì em sẽ chia sẻ với họ điều gì?

Trả lời:

a. Truyện có những nhân vật như Đỗ con, cô bé (Vân), chú bé và những cây đỗ khác. Trong số đó, nhân vật chính là Đỗ con vì nhân vật này xuất hiện nhiều nhất trong văn bản và tất cả các sự kiện chính của văn bản đều xoay quanh nhân vật này.

b. Đặc điểm của thể loại truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ như sau:

Đặc điểm của thể loại truyền đồng thoại

Thể hiện trong văn bản

Nhân vật chính là loài vật được nhân hoá

Nhân vật Đỗ con được tác giả nhân hoá.

Nhân vật chính phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, đồng thời không xa rời cách nhìn sự vật của trẻ em.

Nhân vật được miêu tả với những đặc điểm sinh trưởng của thực vật (hạt đỗ nảy mầm thành cây đỗ: hạt đỗ được gieo xuống đất, hạt đỗ phồng to lên, nứt cái vỏ và nảy mầm, ban đầu thì trắng, rồi ngả dần sang vàng và cuối cùng có màu xanh rất nõn, rất trong; hai nửa hạt đỗ tách ngả ra hé lộ chiếc lá đầu tiên,...), nhưng đồng thời không xa rời cách nhìn sự vật của trẻ em (hạt đỗ biết sợ hãi khi bị mang đi gieo xuống đất, cố tìm cách trốn tránh, niềm vui của những hạt đỗ khi đã được tách ra khỏi chiếc vỏ của mình, tâm trạng của Đỗ con khi được nghe những câu chuyện mới mẻ của bạn bè mình,...).

Biện pháp nghệ thuật chủ yếu mà tác giả dùng để miêu tả nhân vật chính là nhân hoá.

Tác giả miêu tả hạt đỗ như một con người biết trò chuyện, có tâm tư, cảm xúc và suy nghĩ rất giống con người..

Đối tượng người đọc chủ yếu là thiếu nhi.

văn bản này được trích từ Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, của tác giả Trần Hoài Dương.

Qua câu chuyện của các nhân vật, tác giả muốn gửi đến người đọc một thông điệp có ý nghĩa.

Thông điệp mà tác giả gửi đến người đọc là mỗi người cần biết dũng cảm vượt qua nỗi sợ hãi của chính mình để tìm đến với những không gian tốt hơn, chấp nhận thử thách để bản thân trưởng thành hơn.

Lưu ý: Về việc trình bày thông điệp, người học có thể đưa ra những thông điệp khác miễn là phù hợp với nội dung của văn bản.

c. Những sự kiện chính được kể trong văn bản Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ:

(1) Tuy đã từng chịu mưa chịu nắng khi còn nằm trong quả đỗ, nhưng kể từ ngày được nằm yên trong góc hộp đồ chơi thì Đỗ con đâm ra ngại sương gió và luôn tìm cách lẩn tránh, lo lắng, hồi hộp mỗi khi cô bé có ý định đem nó gieo xuống đất.

(2) Nhìn thấy các bạn có một diện mạo khác hẳn và nhiều điều thú vị hơn khi ở trong hoàn cảnh mới, Đỗ con cảm thấy buồn và ao ước mình đủ dũng cảm như mọi người để vượt qua nỗi lo lắng, sợ hãi của bản thân.

(3) Chứng kiến nỗi buồn của Đỗ con, những người bạn tốt bụng (những cây đỗ khác, Gió) đã động viên và giúp đỡ Đỗ con thực hiện ước mơ của mình.

(4) Ở trong hoàn cảnh mới, không gian mới, Đỗ con lần đầu tiên cảm nhận rất rõ sự thay đổi của chính mình và niềm vui ngất ngây thở hương đất và hương trời.

Bài 4: Đọc trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46

d. Truyện được kể theo ngôi thứ ba vì tác giả là người giấu mình và gợi các nhân vật bằng tên của họ.

đ. Lời của nhân vật: “Giá mình cũng sống dũng cảm như mợi người... Bây giờ thì muộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì vẫn chỉ là một hạt đỗ quắt queo”.

          Lời của người kể chuyện: “ Lăn mình vào trong đất, tắm trong mưa nắng bão dông, những hạt đỗ dũng cảm kia lớn lên. Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tinh, chẳng lớn thêm chút nào mà có phần còn héo hắt quắt queo hơn trước. Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kể những niềm vui của mình, hạt đỗ buồn lắm”, “ Hạt đỗ rấm rứt khóc”.

e. Chân dung của nhân vật Đỗ con qua lời kể và tả trong văn bản

Hình ảnh nhân vật Đỗ con trong văn bản

Cảm nhận của em về đặc điểm nhân vật Đỗ con

Hình dáng: “Riêng hạt đỗ ngại nắng ngại gió vẫn nằm trong chiếc lọ thuỷ tinh, chẳng lớn thêm chút nào mà có phần còn héo hắt quắt queo hơn trước”; “vỏ mềm đi và căng ra, người mình nở nang hơn”.

Hành động: “Nó đang ẩn nấp trước con mắt tìm kiếm của cô bé; Thỉnh thoảng cô vé mang hộp đồ chơi ra kiểm lại “mặt hàng” của mình, “hạt đỗ lại giật mình thon thót”; Lúc cô bé nói: “Ta đem gieo ở góc sân…” “hạt đỗ co rúm người lại”; Thừa lúc cô bé đưa tay ra phía cửa, hạt đỗ liền xô đẩy các bạn , chạy trốn”; “Nó nhảy phóc vào chiếc lọ thuỷ tinh rồi nằm im thin thít; Nằm trong lọ, nghe bạn bè hớn hở kể những niềm vui của mình, hạt độ buồn lắm”; “Hạt đỗ rấm rứt khóc”; “Hạt đỗ cũng thành thật kể hết lỗi lầm của mình”; “Nó tỏ ra ân hận và bối rối không biết bây giờ nên sống như thế nào”;…

Ngôn ngữ: “Nhưng thế là mình thoát”; “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người … Bây giờ thì muộn rồi. Họ đã là những cây đỗ mập mạp, còn mình thì vẫn chỉ là một hạt đỗ quắt queo”.

Suy nghĩ: “Nó cảm thấy nơi góc hộp đồ chơi mà nó trú ngụ thật đúng là một tổ ấm, mưa không ướt vỏ, nắng không rát mình. Nó cứ muốn sống ung dung nhàn nhã như thế cho đến hết đời”; “Nó rất sợ phải chuyển đi sống ở bất kì một chỗ nào khác”; “Nó mỉm cười thú vị nghĩ rằng mình sẽ sôgns yên tính như thế mãi mãi”; “Giá mình cũng sống dũng cảm như mọi người”; “có được niềm hạnh phúc như bạn bè”

HS có thể đưa ra những cảm nhận khác nhau về nhân vật Đỗ con miễn là phù hợp với nội dung thể hiện của văn bản. Sau đây là một số gợi ý:

-Đỗ con trước đó vốn là một hạt đỗ nhút nhát, ngại thay đổi, ngại khó khắn, gian khổ, thích chọn cuộc sống ít thử thách vì thế luôn cảm thấy lo lắng, sợ hãu và cố tình tránh né những cơ hội được thay đổi môi trường sống.

- Tuy nhiên, đó cũng là một hạt đỗ biết ăn năn, hối hận, thành thật với những lỗi lầm của mình và thể hiện niềm khao khát được sống tốt hơn sau những sai lầm, thiếu sót của bản thân.

- Cuối cùng người đọc có thể nhận thấy Đỗ con đã thật sự trở thành một hạt đỗ mạnh mẽ, dũng cảm khi dám đối diện với những nỗi sợ hãi của chính mình, sẵn sàng vượt qua nó để đến với một hành trình mới mẻ, thị vị hơn.

g. Trong các sự việc của truyện Câu chuyện còn giấu kính trong lớp vỏ, HS cần xác định được sự việc nào là quan trọng nhất và phải lí giải được vì sao lại lựa chọn như vậy. Việc lí giải chủ yếu dựa vào vai trò của sự việc đối với diễn biến của cốt truyện và sự thể hiện thông điệp của văn bản. Trên cơ sở đó, HS có thể lựa chọn một số sự việc sau: Sự kiện Đỗ con nhìn thấy các bạn mình có một diện mạo khác hẳn và nhiều điều thú vị hơn khi ở trong hoàn cảnh mới hoặc sự việc Đỗ con nhận được sự động viên, giúp đỡ của những người bạn tốt bụng.

h. Trải nghiệm mà Đỗ con có được ở đây là: cuộc sống cần có sự thích ứng với các điều kiện khách quan bên ngoài mới có thể trưởng thành, nếu chỉ co rúm trong vỏ bọc thì sẽ có ngày héo úa đi.

Nếu là hạt Đỗ con, em thấy đây là bài học quý giá nhất trong cuộc đời.

i. “Câu chuyện còn giấu kín” đã mang đến một bài học quý giá cho chúng ta về cách ứng xử, con người ta sống thì nên mở lòng với tập thể, không nên sống quá cá nhân.

II. Tiếng Việt (trang 46, 47, 48 SBT Ngữ Văn lớp 6)

Câu 1 trang 46 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Đọc từng cặp câu sau:

a1. Đôi khi, chim bay lên.

a2. Đôi khi, những bầy chim hoang dại bay vù lên một loạt.

b1. Trên những ngọn cây già nua, là vàng khua.

b2. Trên những ngọn cây già nua, những chiếc lá vàng còn sót lại cuỗi cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ.

c1. Tóc mẹ đen và dày.

e2. Tóc mẹ đen và dày, phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối.

Em hãy:

- So sánh nghĩa của từng cặp câu trên.

- Xác định nguyên nhân khiến cho nghĩa của từng cặp câu khác nhau.

Trả lời:

Nhìn chung, nghĩa của từng cặp câu trong bài tập 1 khác nhau là do cấu tạo của các thành phần chính trong các cặp câu ấy khác nhau. HS có thể phân tích cấu tạo của các thành phần câu ấy để chỉ rõ sự khác nhau của từng cặp câu. Ví dụ:

a1. Đôi khi, chim/ bay lên

                    CN1   VN1

a2. Đôi khi, những bầy chim hoang dại / bay vù lên một loạt.

                                        CN2                                 VN2

Trong cặp câu trên, câu (2) có chủ ngữ được cấu tạo là một cụm danh từ, vị ngữ có cấu tạo là một cụm động từ với nhiều thông tin chi tiết hơn câu (1)

Câu 2 trang 47 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Cho từng cặp câu sau:

a1. Giọng bà trầm bổng, ngân nga.

a2. Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông.

b1. Cô Gió lách qua khe cửa kính.

b2. Cô Gió nhẹ nhàng khẽ lách qua khe cửa kính.

c1. Con chim đã không cứu được nó.

c2. Con chim cánh to cánh nhỏ đã không cứu được nó.

d1. Con vật lồng lộn.

d2. Cơn vật bỗng lồng lộn khắp phòng, như đau đớn, như căm phẫn.

đ1. Chú cừu cố dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

đ2. Chú cừu trắng muốt hiền lành có dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

Em hãy:

a. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu trên.

b. Câu thứ hai trong từng cặp câu trên có thành phần nào được mở rộng bằng cụm từ? Xác định loại cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ hay cụm tính từ) được đùng để mở rộng trong những câu ấy. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ ấy để mở rộng các thành phần chính của câu.

Trả lời:

Chủ ngữ và vị ngữ trong các câu được xác định ranh giới bằng dấu gạch xiên và chủ ngữ được đánh dấu bằng cách in đậm.

a1. Giọng bà / trầm bổng, ngân nga.

a2. Giọng bà /trầm bỗng, ngân nga như tiếng chuông.

Câu a2 có một phần của vị ngữ được mở rộng bằng cụm động từ “ngân nga như tiếng chuông”.

b1. Cô Gió / lách qua khe cửa kính.

b2. Cô Gió / nhẹ nhàng khẽ lách qua khe cửa kính.

Câu b2 được mở rộng bằng cách biến vị ngữ của câu từ cụm động từ đơn giản thành cụm động từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

cl. Con chim / đã không cứu được nó.

c2. Con chim cánh to cánh nhỏ / đã không cứu được nó.

Câu c2 được mở rộng bằng cách biến chủ ngữ của câu từ cụm danh từ đơn giản thành cụm danh từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

dl. Con vật / lồng lộn.

d2. Con vật / bỗng lồng lộn khắp phòng, như đau đớn, như căm phẫn.

Câu d2 được mở rộng bằng cách biến vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm động từ.

đ1. Chú cừu / cố dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

đ2. Chú cừu trắng muốt hiền lành / cố dướn người, đưa chiếc mõm hồng hồng xinh xinh ve vuốt hai chị em.

Câu đ2 được mở rộng bằng cách biến chủ ngữ từ cụm danh từ đơn giản thành cụm danh từ có thông tin chi tiết, cụ thể hơn và biến vị ngữ từ cụm động từ đơn giản thành cụm động từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

Câu 3 trang 47 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây.

Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai thành phần chính trong các câu ấy. Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.

a. Mưa rơi.

b. Chim chao mình sát mặt nước, nghiêng ngó.

c. Gió nổi lên.

d. Thầy giáo Cóc nhìn Éch Cốm.

đ. Tiếng hát vang lên:

Dung dăng dung dẻ,

Chúng ta vui vẻ,

Đến lớp học hành.

Trả lời:

Chủ ngữ và vị ngữ trong các câu được xác định ranh giới bằng dấu gạch xiên và chủ ngữ được đánh dấu bằng cách in đậm.

a. Mưa / rơi.

b. Chim / chao nình sát mặt nước, nghiêng ngó.

c. Gió / nổi lên.

d. Thấy giáo Cóc / nhìn Éch Cốm.

đ. Tiếng hát/ vang lên:

Dung dăng dùng dẻ,

Chúng ta vui vẻ,

Đến lớp học hành.

HS dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai thành phần chính trong các câu ấy; sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.

Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Tìm và chỉ ra tác dụng của những phép so sánh có trong các đoạn văn sau:

a. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

b. Tôi hiểu, khu vườn là món quà bất tận của tôi. Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là món quà lớn.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

Trả lời:

a. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua; Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc”. Những phép so sánh trên làm cho câu văn thêm sinh động, gợi tả, giúp người đọc hình dung rõ hơn về sức vóc cường tráng của Dế Mèn; đồng thời thể hiện thái độ kiêu căng, hợm lĩnh của Dế Mèn qua những hình ảnh so sánh ấy.

b. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Khu vườn là món quà bất tận của tôi”, “Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là mớn quà lớn.”. Phép so sánh ấy góp phần giúp người đọc hình dung rõ hơn về giá trị của thiên nhiên đối với cuộc sống của nhân vật “tôi”.

Câu 5 trang 48 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Nối thành ngữ (cột A) với phần giải thích nghĩa tương ứng (cột B):

A ( Thành ngữ)

B (Nghĩa của thành ngữ)

1. Tắt lửa tối đèn

a. Chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, không suy nghĩ đến chuyện lâu dài.

2. Hôi như cú

b. Tiết kiệm, tằn tiện trong tiêu dùng, để dành tiền làm việc khác.

3. Ăn xổi ở thì

c. Khen ai làm gì rất nhanh.

4. Thắt lưng buộc bụng

d. Hôi hám, có ý chê bai, chế giễu.

5. Nhanh như cắt

đ. Lúc khó khăn, hoạn nạn cần đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau.

Trả lời:

Đáp án 1- đ; 2- d; 3- a; 4- b; 5- c

Câu 6 trang 48 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Cụm từ “sực nhớ” trong đoạn văn sau có thể được thay bằng những cách diễn đạt khác như “tha thiết nhớ”, “bôi hồi nhớ” không? Hãy lí giải câu trả lời của em.

May nhờ có giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông mới sực nhớ quê nhà. Không ngờ cái xóm nhỏ heo hút này lại giống cái xóm của ông thời thơ ấu đến thế. Bao nhiêu năm biền biệt đi xa, mải làm ăn, ông quên khuấy đi mất.

(Trần Đức Tiến, Giọt sương đêm)

Trả lời:

Cụm từ “sực nhớ” trong câu văn “May nhờ có giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông mới sực nhớ quê nhà” không thể được thay bằng những cách diễn đạt khác như “tha thiết nhớ”, “bồi hồi nhớ”. Vì những cụm từ như “tha thiết nhớ” hay “bồi hồi nhớ” không diễn tả được sự xuất hiện bất ngờ của nỗi nhớ quê hương trong tâm trạng của nhân vật Bọ Dừa. Trước đó Bọ Dừa chưa từng có ý định về quê. Tuy nhiên giọt sương đêm lạnh toát rơi bộp xuống cổ có thể đã khiến Bọ Dừa nhớ lại trải nghiệm tương tự ở quê nhà, vì vậy nỗi nhớ quê cũng theo đó mà ập đến.

III. Viết ngắn (trang 49 SBT Ngữ Văn lớp 6)

Câu hỏi trang 49 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Sau khi đọc văn bản Giọt sương đêm (SGK Ngữ văn 6, tập một), em hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ kể tiếp câu chuyện của Bọ Dừa khi về quê.

Trả lời:

HS tự thực hiện dựa trên kết quả đọc hiểu văn bản Giọt sương đêm. Khi viết đoạn văn này, HS cần lưu ý:

- Có thể chọn kể tiếp câu chuyện của Bọ Dừa theo ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất (đóng vai Bọ Dừa để kể).

- Nội dung kể là câu chuyện của Bọ Dừa sau khi về quê. HS có thể sáng tạo nội dung kể tuy nhiên nội dung ấy cần có sự liên quan chặt chẽ, phù hợp, liền mạch với nội dung của văn bản Giọt sương đêm đã được trình bày trong SGK.

* Gợi ý: Sau khi từ biệt Thằn Lằn, tôi lên đường trở về với quê hương yêu dấu. Đã từ lâu lắm rồi kể từ ngày tôi quyết định rời xa quê đi làm ăn xa tôi chưa có dịp quay trở lại thăm nhà, thăm bố mẹ tôi. Cuộc sống khó khăn, công việc bận rộn, mải mê làm ăn mà tôi quên khuấy đi tất cả. Không biết giờ này gia đình tôi sống ra sao, bố mẹ có khỏe không, anh em có cuộc sống như thế nào. Cứ nghĩ đến đây là lòng tôi lại sốt sắng, bước nhanh chân để về cho thật sớm. Dù trong lòng vội vã nhưng tôi cũng kịp nhìn ngắm mọi vật xung quanh trên đường về nhà. Trời hôm nay thật đẹp, mây gợn trên bầu trời xanh và cao, gió hiu hiu thổi, nắng vàng ươm trải dài khắp muôn nơi. Tôi cứ đi mãi, đi mãi….cuối cùng cũng về đến đầu ngõ khi trời vừa sẩm tối. Lúc này, tôi cố gắng chạy thật nhanh trở về nhà. Cảnh vật quanh nhà tôi đã khác rất nhiều sau ngần ấy năm tôi ra đi, tôi thấy bố mẹ đứng trước cửa nhà nhưng còn xúc động chưa dám chạy vào…..

IV. Viết (trang 49 SBT Ngữ Văn lớp 6)

Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Em hãy điền vào sơ đồ sau các bước tạo lập văn bản và ý nghĩa của từng bước:

Bài 4: Viết trang 49

Trả lời:

Gợi ý sơ đồ mô tả các bước tạo lập văn bản và ý nghĩa của từng bước:

Bài 4: Viết trang 49

Câu 2 trang 49 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Khi viết một bài văn kể lại trải nghiệm của bản thân, việc kết hợp kể và tả, thể hiện cảm xúc của mình đối với sự việc có tác dụng gì?

Trả lời:

Khi viết một bài văn kể lại trải nghiệm của bản thân, việc kết hợp kể và tả có tác dụng giúp cho người đọc hình dung về những sự việc được kể dễ dàng, cụ thể hơn.

Câu 3 trang 49 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Sau kì nghỉ hè, chắc hẳn em đã có thêm nhiều trải nghiệm mới.

Hãy viết một bài văn kể lại trải nghiệm đáng nhớ của em trong mùa hè vừa qua để chia sẻ với các bạn cùng lớp.

Trả lời:

HS có thể tự thực hiện bài viết theo các bước gợi ý trong Ngữ văn 6, tập một. Cụ thể là:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định đề tài bằng cách trả lời những câu hỏi như: “Mùa hè vừa qua, em có trải nghiệm nào đáng nhớ nhất?”.

- Thu thập tư liệu bằng cách nhớ lại trải nghiệm đáng nhớ nhất của em, đọc lại những câu chuyện trong bài học Những trải nghiệm trong đời để học cách các tác giả kể trải nghiệm của họ, tìm những hình ảnh đã lưu giữ có liên quan đến câu chuyện.

Bước 2: Tìm ý và lập đàn ý

- Tìm ý bằng cách: HS tìm ý bằng sơ đồ hướng dẫn trong SGK.

- Lập dàn ý: HS lập dàn ý theo hướng dẫn trong SGK.

Bước 3: Viết bài

Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần bảo đảm các yêu cầu đối với kiểu bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Dựa vào bảng kiểm trong SGK Ngữ văn 6, tập một để điều chỉnh bài viết.

* Bài văn mẫu:

Kỳ nghỉ hè vừa qua, em cùng gia đình đi tham quan vịnh Hạ Long. Đã lâu lắm rồi em mới có một kì nghỉ hè thoải mái như thế này.

Để chuẩn bị cho chuyến đi em đã sắp xếp quần áo, đồ ăn uống... từ ngày hôm trước. Ô tô khởi hành từ lúc 5 giờ 30 sáng, gia đình em đã có mặt tại điểm tập trung từ lúc năm giờ. Cứ tưởng mình đến sớm hơn cả không ngờ đã có nhiều gia đình khác đến trước, bố em cầm trên tay chiếc túi du lịch to, mẹ thì cầm túi đồ ăn uống, còn em và bé Mi khoác trên vai chiếc ba lô nhỏ xíu đựng một số thứ lặt vặt. Dọc đường bộ từ Hà Nội đến Quảng Ninh, trước mắt em là cả một bức tranh sơn thuỷ hùng vĩ đầy cảm xúc. Ô tô luồn lách qua những chiễ cầu và núi đá nhỏ, sau hơn một tiếng thì đoàn du lịch bắt đầu xuống se để đi tàu thuỷ tham quan các hang động. Từ những vòm đá cao nhất rủ xuống những dải thạch nhũ cột băng pha trộn đủ mọi màu sắc của cầu vồng, em nghe nói hang đẹp nhất là hang Đầu gỗ. Đây là cung điện với nhiều gian phòng ngoắt ngoéo, chỉ một giọt nước nhẹ rơi xuống từ những dải nhũ đá cũng đủ phá vỡ sự im lặng.

Thế là cả buổi sáng, em cùng gia đình chỉ tham quan hang động, mọi người bắt đầu chụp nhanh cảnh đẹp ở đây rồi vội vàng lên xe đến nhà nghỉ. Cả đoàn xuống xe lấy hành lý của mình chờ bác trưởng đoàn liên hệ phòng nghỉ, có những bé chỉ khoảng tầm lớp hai, lớp ba chạy lon ton ở vườn hoa. Riêng bé Mi thì nghịch nhất tí thì lại đuổi bạn làm cho mẹ nhắc nhở liên tục nhưng nó chẳng nghe, cứ thích nô đùa chạy nhảy với các bạn. Chà! Sao bác trưởng đoàn liên hệ gì mà lâu thế, cả đoàn đang định vào gặp thì từ xa, mấy anh hướng dẫn viên đã cầm chìa khoa phát cho từng người.

Buổi chiều cả nhà em ra vườn hoa chụp ảnh làm kỷ niệm rồi lên núi ngay gần nhà nghỉ “Thăng Long” ngắm cảnh, mẹ bảo cả nhà chụp mấy pô nhân lúc trời đẹp, riêng em và bé Mi được chụp riêng hai kiểu. Chụp xong, cả nhà ra chợ mua ca, tôm gọi là đực sản nghỉ hè. Chà! Chợ Hạ Long sầm uất hơn cả Hà Nội. Ngay từ đầu chợ hàng loạt quầy bán dưa hấu, cá tôm, thịt... được xếp bày hàng chào khách. Nhưng gian tôm, cá là gian đông nhất vì ở đây phần lớn khách du lịch muốn mua quà nhân dịp đi nghỉ mát. Em và mẹ quan sát hàng quần áo trẻ em cạnh quầy bánh kẹo thì khá đông người mua nhất là những bác phụ huynh mua cho con mình mặc. Có hai em chạy lăng nhăng nên bị mẹ mắng, thấy vậy em liền bảo mẹ phải trông bé Mi cẩn thận kẻo lại bị lạc. Buổi tối, những chiếc đèn thắp sáng mọi nơi, em cùng mẹ và bé Mi ra ăn chè ở quán, cạnh khách sạn nơi mà gia đình em đang ở. Còn bố thì đọc báo, xem tivi ở phong nghỉ.Thời gian trôi qua, cả đoàn bắt đầu lên đường về Hà Nội.

Sức hấp dẫn của vịnh Hạ Long đã khiến cho nới đây quanh năm luôn là điểm hội tụ của khách du lịch trong và ngoài nước. Mọi người đều đến đây tham quan, nghỉ ngơi, tắm biển... Ai cũng thấy khoan khoái, hài lòng trước vẻ đẹp kì quan của thế giới.

V. Nói và nghe (trang 49, 50 SBT Ngữ Văn lớp 6)

Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Em hãy điền vào bảng sau những điểm giống và khác nhau giữa bài viết kể lại một trải nghiệm của bản thân và kể lại bằng lời trải nghiệm của bản thân:

Trả lời:

 

Bài viết kể lại một trải nghiệm

Kể lại bằng lời một trải nghiệm

Giống

Đều là kiểu bài trong đó người viết/ nói kể về diễn biến của sự việc mà mình đã trải qua và để lại nhiều ấn tượng, cảm xúc.

Khác

Được trình bày dưới dạng bài văn, có mở bài, thân bài và kết bài.

Được kể bằng lời nói.

Câu 2 trang 50 SBT Ngữ Văn 6 Tập 1: Nhập vai nhân vật Đỗ con trong truyện Câu chuyện còn giấu kín trong lớp vỏ để kể lại cho những hạt đỗ khác nghe về trải nghiệm của nhân vật sau khi đã trở thành một cây đỗ xanh tốt ở góc sân.

Trả lời:

HS thực hiện bài nói và nghe theo trình tự các bước gợi ý sau:

Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói

- Mục đích nói là gì?

- Người nghe là ai?

- Đề tài bài nói là gì?

- Em dự định sẽ nói ở đâu và nói trong thời gian bao lâu?

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

- Giới thiệu địa điểm, thời gian xảy ra câu chuyện bằng cách trả lời câu hỏi sau: Sau khi trở thành một cây đỗ xanh tốt ở góc sân, em đã gặp việc gì, những ai? Những sự việc ấy xảy ra ở đâu, khi nào?

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc các sự việc trong câu chuyện bằng cách trả lời câu hỏi sau: Những sự việc ấy xảy ra theo trình tự nào? Sự việc nào xảy ra trước? Sự việc nào xảy ra sau?

- Thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình đôi với những sự việc, nhân vật trong câu chuyện bằng cách trả lời câu hỏi sau: Em (khi đóng vai nhân vật Đỗ con) có suy nghĩ, cảm xúc gì đối với những sự việc, nhân vật xuất hiện trong câu chuyện ấy?

- Thể hiện được ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân bằng cách trả lời câu hỏi sau: Ý nghĩa của những sự việc ấy đối với bản thân em (khi đóng vai nhân vật Đỗ con) là gì?

Bước 3: Luyện tập và trình bày

HS thực hiện theo hướng dẫn trong SGK.

Bước 4: Trao đổi, đánh giá

HS thực hiện việc trao đổi, đánh giá theo hướng dẫn của SGK.

* Gợi ý:

Chào mọi người, mình là Đỗ con. Ngày hôm nay mình sẽ kể cho mọi người nghe về những trải nghiệm đáng quý của mình. 

Ấy là việc sau khi mình được bạn gió hỗ trợ, lăn tới góc sân và mình bắt đầu trải qua quá trình để trở thành một cây đỗ xanh như thế nào. Khi mới lăn tới và chạm vào mặt đất, tôi rùng mình, một cảm giác lạ ập đến chiếm lấy tâm trí tôi. Tôi bắt đầu dần cảm thấy cơ thể mình thay đổi theo từng ngày. Vỏ áo tôi dần tách ra, mầm non nhú lên từ lớp vỏ áo bị tách ấy. Một ngày đẹp trời, mầm non của tôi nhô hẳn lên cao và cứng cáp hẳn lên. Tôi có thể nhìn được mọi thứ xung quanh một cách dễ dàng hơn, tôi có thể nói chuyện với bạn bè quanh tôi được nhiều hơn. Chúng tôi nô đùa hằng ngày làm sôi động cả một khu đất nhỏ ở góc sân. 

Thời gian cứ trôi đi từng ngày, cậu bé Đỗ con ngày xưa đã trở thành một chàng Đỗ trưởng thành, khỏe mạnh. Trải qua sương gió, tôi học được rất nhiều bài học cho bản thân.Và quá trình trải nghiệm ấy đã giúp tôi lớn lên hằng ngày.

Đánh giá

0

0 đánh giá