Trả lời các câu hỏi bài Luyện tập trang 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt lớp 3 Luyện tập trang 138, 139, 140
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 138 Câu 1: Xếp các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ dưới đây vào nhóm thích hợp.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn thơ, xác định các từ ngữ in đậm sắp xếp vào nhóm thích hợp.
Trả lời:
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ hoạt động |
Biển, sóng, đèn biển, sương, đoàn tàu |
Thức dậy, cõng, đứng |
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 138 Câu 2: Tìm thêm những từ ngữ chỉ sự vật có trong đoạn thơ trên.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn thơ trên và tìm thêm các từ chỉ sự vật
Trả lời:
Những từ ngữ chỉ sự vật khác trong đoạn thơ là: trẻ con, ông trời, dã tràng, mắt, khăn
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 138 Câu 3: Hỏi – đáp về sự vật, hoạt động được nói đến trong đoạn thơ
M:
- Cái gì lắc ông trời thức dậy?
- Sóng lắc ông trời thức dậy.
- Dã tràng làm gì?
- Dã tràng cõng nắng.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các từ ngữ tìm được ở hai bài tập trước và mẫu để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
- Cái gì hóa trẻ con?
- Biển hóa trẻ con.
- Cái gì đêm qua nhấp nháy?
- Đèn biển đêm qua nhấp nháy.
- Sóng làm gì?
- Sóng lắc ông trời thức dậy.
- Đoàn tàu làm gì?
- Đoàn tàu thả một chuỗi còi thân thương.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 139 Câu 1: Đọc bức thư dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Bạn Nga viết thư cho ai?
b. Dòng đầu bức thư ghi những gì?
c. Đoạn nào trong thư là lời hỏi thăm?
d. Đoạn nào trong thư là lời Nga kể về mình và gia đình?
e. Nga mong ước điều gì? Nga chúc chú thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bức thư để trả lời các câu hỏi.
Trả lời:
a. Bạn Nga viết thư cho chú Thành
b. Dòng đầu bức thư ghi địa chỉ và ngày tháng năm viết thư
c. Đoạn lời hỏi thăm trong thư là đoạn:
Đã lâu chú không về thăm nhà. Sắp đến Tết rồi, ông bà nội, bố mẹ cháu và cả cháu đều rất nhớ chú. Dạo này chú có khỏe không ạ? Ở Trường Sa mùa này có mưa bão nhiều không chú?
d. Lời Nga kể về mình và gia đình là:
Chú Thành ơi, cả nhà mình đều khỏe. Bố mẹ cháu vẫn đi làm từ sáng sớm đến chiều tối mới về. Buổi sáng, ông đưa cháu đi học, còn bà thì đi chợ. Ngày nào ông bà cũng nhắc đến chú đấy.
e. Nga mong được ra đảo thăm chú Thành. Nga chúc chú và tất cả các chú bộ đội đảo Trường Sa luôn mạnh khỏe.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 139 Câu 2: Trao đổi với bạn: Em muốn viết thư cho ai? Trong thư, em sẽ viết những gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Trả lời:
Em muốn viết thư cho bác của em đang sinh sống và làm việc xa nhà.
Trong thư em sẽ hỏi thăm tình hình sức khỏe và công việc của bác, kể cho bác nghe về gia đình và mời bác về quê chơi.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 140 Vận dụng: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một nhân vật được mọi người quý mến, cảm phục.
Phương pháp giải:
Em tìm đọc trên sách báo, trên mạng hoặc hỏi người thân những câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một nhân vật được mọi người quý mến, cảm phục.
Trả lời:
Bác Hồ và thiếu nhi Tiệp Khắc
Vào một lần đến thăm nước Tiệp Khắc, Bác được một đoàn thiếu nhi đến thăm. Vì quá phấn khích nên bạn nhỏ nào cũng muốn đứng cạnh Bác dẫn đến tình trạng chen chúc, xô đẩy nhau. Để giữ trật tự và ổn định các cháu thiếu nhi, Bác đã nảy ra một sáng kiến và hỏi các cháu nhỏ
Bác: Các cháu trông Bác gầy hay mập nào
Thiếu nhi: Bác gầy lắm ạ
Bác: Vậy các cháu có muốn bác gầy yếu không
Thiếu nhi: Dạ không ạ
Bác: Vậy các cháu đừng chen lấn nhau, hãy cử một đại biểu đến hôn Bác thôi nhé
Sau lời nói của Bác, tất cả các cháu thiếu nhi đều trật tự, vâng lời và cử ra một bạn đội trưởng thay mặt cả nhóm đến hôn Bác. Bác đáp lại tình cảm của bạn nhỏ và cảm ơn tất cả các cháu thiếu nhi
Lượm
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca-lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
- “Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà!”
Cháu cười híp mí,
Má đỏ bồ quân:
- “Thôi, chào đồng chí!”
Cháu đi xa dần...
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà.
Ra thế
Lượm ơi!
Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề “Thượng khẩn”
Sợ chi hiểm nghèo?
Đường quê vắng vẻ
Lúa trổ đòng đòng
Ca-lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng...
Bỗng loè chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
Lượm ơi, còn không?
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca-lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Đọc: Những ngọn hải đăng trang 136, 137
Viết: Ôn chữ viết hoa M, N trang 138
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: