Với giải sách bài tập Vật Lí 10 Bài 29: Định luật bảo toàn động lượng sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Vật Lí lớp 10 Bài 29: Định luật bảo toàn động lượng
A. 40 kg.m/s.
B. 41 kg.m/s.
C. 38,3 kg.m/s.
D. 39,2 kg.m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Độ biến thiên động lượng:
.
A. 2 kg.m/s.
B. 5 kg.m/s.
C. 1,25 kg.m/s.
D. 0,75 kg.m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả bóng sau khi bật ngược trở lại.
Độ thay đổi động lượng:
Do
A. 20 kg.m/s.
B. 0 kg.m/s.
C. kg.m/s.
D. kg.m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Khi chất điểm chuyển động trên đường tròn thì vectơ vận tốc tại mọi vị trí có phương tiếp tuyến với quỹ đạo. Sau chu kì kể từ lúc bắt đầu chuyển động thì góc quay của bán kính là nên .
Biến thiên động lượng của vật:
A. 80 N.s.
B. 8 N.s.
C. 20 N.s.
D. 45 N.s.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ta có:
A. 3000 N.
B. 900 N.
C. 9000 N.
D. 30000 N.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Ta có:
A. 1,2 cm/s.
B. 1,2 m/s.
C. 12 cm/s.
D. 12 m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên đạn.
Sử dụng định luật bảo toàn động lượng:
Do
A. p1 = 4 kg.m/s và p2 = 0.
B. p1 = 0 và p2 = 0.
C. p1 = 0 và p2 = - 4 kg.m/s.
D. p1 = 4 kg.m/s và p2 = - 4 kg.m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Từ thời điểm t = 0 đến thời điểm t = 3 s, vật chuyển động thẳng đều với v = m/s.
Từ thời điểm t = 3 s trở đi vật không chuyển động
Tại thời điểm
Tại thời điểm
Lời giải:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả bóng sau khi bật ngược trở lại.
Độ biến thiên động lượng:
Do
Lời giải:
Độ biến thiên động lượng của khí phụt trong 1 s đầu:
Do
Lời giải:
Hệ hai vật ngay khi va chạm mềm là một hệ kín nên động lượng của hệ được bảo toàn:
Do v2 = 0
Lời giải:
Khối lượng của hai mảnh là:
Hệ vật gồm hai mảnh của quả lựu đạn là hệ cô lập, nên động lượng của hệ được bảo toàn.
- Trước khi nổ, hai mảnh của quả lựu đạn đều chuyển động với vận tốc v0, nên hệ vật có tổng động lượng:
- Sau khi nổ, hệ vật có tổng động lượng:
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ vật ta có:
Thay số ta tìm được:
Dấu (-) chứng tỏ sau khi nổ, vận tốc của mảnh nhỏ ngược hướng với vận tốc ban đầu của quả lựu đạn.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Vật lí 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 29: Định luật bảo toàn động lượng
Bài 31: Động học của chuyển động tròn đều
Bài 32: Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm
Lý thuyết Định luật bảo toàn động lượng
I. Định luật bảo toàn động lượng
1. Hệ kín (hệ cô lập)
- Một hệ gồm nhiều vật được gọi là hệ kín khi không có ngoại lực tác dụng lên hệ hoặc nếu có thì các lực ấy cân bằng nhau. Trong 1 hệ kín chỉ có các nội lực (các lực tác dụng giữa các vật trong hệ) tương tác giữa các vật. Các nội lực này theo định luật 3 Newton trực đối nhau từng đôi một.
- Trong quá trình tương tác, các nội lực xuất hiện lớn hơn các ngoại lực rất nhiều thì có thể bỏ qua các ngoại lực và coi là hệ kín.
Ví dụ
- Các phân tử của một chất khí bị nhốt trong bình thủy tinh ở nhiệt độ không đổi, các phân tử chuyển động va chạm và truyền chuyển động cho nhau.
- Sự va chạm giữa hai viên bi, lực tương tác va chạm giữa chúng (nội lực) lớn hơn so với lực ma sát hoặc lực hấp dẫn tác dụng lên chúng (ngoại lực)
2. Định luật bảo toàn động lượng
Xét một hệ kín gồm 2 vật chuyển động trên một đệm khí đến va chạm với nhau
Vì các lực và là cặp nội lực trực đối nhau, nên theo định luật 3 Newton ta viết
Dưới tác dụng của các lực và , trong khoảng thời gian , động lượng của mỗi vật có độ biến thiên lần lượt là và
Áp dụng công thức cho từng vật, ta có:
Từ (1) và (2) suy ra hay
Gọi là tổng động lượng toàn phần của hệ. Ta có độ biến thiên động lượng toàn phần của hệ bằng tổng các biến thiên động lượng của mỗi vật
Biến thiên động lượng của hệ bằng 0, nghĩa là động lượng toàn phần của hệ không đổi
Như vậy, động lượng toàn phần của một hệ kín là một đại lượng bảo toàn.
III. Va chạm đàn hồi và va chạm mềm
1. Va chạm đàn hồi
Mô tả thí nghiệm về va chạm đàn hồi
Dùng hai xe A và B giống nhau, ở mỗi đầu xe có gắn một quả cầu kim loại nhỏ. Cho xe A chuyển động với vận tốc tới va chạm với xe B đang đứng yên. Kết quả của va chạm làm xe A đang chuyển động thì dừng lại, còn xe B đang đứng yên thì chuyển động với vận tốc . Còn nếu xe A đang chuyển động đến va chạm trực diện với xe B có vận tốc , thì sau va chạm cả hai xe đổi chiều vận tốc: và . Va chạm như vậy được gọi là va chạm đàn hồi
2. Va chạm mềm
Thí nghiệm mô tả va chạm mềm
Dùng xe A và xe B giống nhau, ở đầu mỗi xe có gắn một miếng nhựa dính. Cho xe A chuyển động với vận tốc tới va chạm với xe B đang đứng yên. Sau va chạm, cả hai xe dính vào nhau và chuyển động với vận tốc . Kiểu va chạm “ dính” như thế này gọi là va chạm mềm.