Sách bài tập Vật Lí 10 Bài 14 (Kết nối tri thức): Định luật 1 Newton

1.5 K

Với giải sách bài tập Vật Lí 10 Bài 14: Định luật 1 Newton sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật Lí lớp 10 Bài 14: Định luật 1 Newton

Câu hỏi 14.1 trang 27 SBT Vật lí 10: Theo định luật 1 Newton thì

A. lực là nguyên nhân duy trì chuyển động.

B. một vật sẽ giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều nếu nó không chịu tác dụng của lực nào.

C. một vật không thể chuyển động được nếu hợp lực tác dụng lên nó bằng 0.

D. mọi vật đang chuyển động đều có xu hướng dừng lại do quán tính.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Theo định luật 1 Newton thì một vật sẽ giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều nếu nó không chịu tác dụng của lực nào.

Câu hỏi 14.2 trang 27 SBT Vật lí 10: Khi một ô tô đột ngột phanh gấp thì người ngồi trong xe

A. ngả người về sau.

B. chúi người về phía trước.

C. ngả người sang bên cạnh.

D. dừng lại ngay.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Theo định luật I Newton thì vật có xu hướng bảo toàn trạng thái chuyển động, khi xe ô tô đột ngột hãm phanh thì người ngồi trong xe có xu hướng bảo toàn trạng thái chuyển động về phía trước (giữ nguyên vận tốc của xe) nên người sẽ bị chúi về phía trước.

Câu hỏi 14.3 trang 27 SBT Vật lí 10: Vật nào sau đây chuyển động theo quán tính?

A. Vật chuyển động tròn đều.

B. Vật chuyển động trên quỹ đạo thẳng.

C. Vật chuyển động thẳng đều.

D. Vật chuyển động rơi tự do.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

A, B, D – các vật chuyển động đều chịu tác dụng của hợp lực khác 0.

C – vật chuyển động thẳng đều là vật chịu tác dụng của hợp lực bằng 0.

Câu hỏi 14.4 trang 27 SBT Vật lí 10: Một xe ô tô đang chuyển động thẳng với vận tốc không đổi là 20 m/s. Hợp lực tác dụng lên ô tô có độ lớn bằng

A. 20 N.     

B. 0.         

C. 10 N.        

D. – 20 N.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Vật chuyển động thẳng với vận tốc không đổi có nghĩa là vật đang chuyển động thẳng đều. Khi đó hợp lực tác dụng lên vật bằng 0.

Câu hỏi 14.5 trang 27 SBT Vật lí 10: Một vật đang chuyển động với vận tốc 3 m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng lên nó mất đi thì

A. vật dừng lại ngay.

B. vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3 m/s.

C. vật đổi hướng chuyển động.

D. vật chuyển động chậm dần rồi dừng lại.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Khi vật đang chuyển động, lực tác dụng mất đi, vật sẽ có xu hướng bảo toàn trạng thái chuyển động của nó nên vật sẽ tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3 m/s.

Câu hỏi 14.6 trang 28 SBT Vật lí 10: Khi một quyển sách đang nằm yên trên mặt bàn, ta có thể kết luận rằng quyển sách không chịu tác dụng của lực nào được không? Giải thích.

Lời giải:

Không. Vật có thể chịu nhiều lực tác dụng, nhưng các lực này là các lực cân bằng.

Câu hỏi 14.7 trang 28 SBT Vật lí 10: Khi một vật được thả từ đỉnh một máng nghiêng tới chân máng thì vật chỉ chuyển động trên máng ngang một đoạn rồi dừng lại. Trong trường hợp này có phải định luật 1 Newton không đúng hay không? Giải thích.

Lời giải:

Định luật I Newton vẫn đúng.

Nguyên nhân vật dừng lại là do có lực ma sát xuất hiện nên vật mới dừng lại.

Câu hỏi 14.8 trang 28 SBT Vật lí 10: Một em bé ngồi trong xe đẩy nói rằng, mẹ dừng xe đột ngột làm đồ chơi treo ở đầu xe bay vào em. Em bé nói đúng hay sai?

Lời giải:

Em bé nói sai. Vì khi mẹ dừng xe đột ngột thì đồ chơi treo ở đầu xe sẽ bay về phía trước.

Câu hỏi 14.9 trang 28 SBT Vật lí 10: Hãy giải thích sự cần thiết và lợi ích của túi khí được trang bị trong ô tô.

Lời giải:

Trong tình huống xảy ra va chạm giao thông, túi khí được bơm phồng gần như ngay lập tức với thời gian chỉ tính bằng miligiây, các bộ phận quan trọng trên cơ thể người ngồi trên xe sẽ được túi khí bảo vệ do chỉ va chạm vào túi khí mà không va chạm với thành xe.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Vật lí 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 13: Tổng hợp phân tích lực. Lực cân bằng

Bài 14: Định luật 1 Newton

Bài 15: Định luật 2 Newton

Bài 16: Định luật 3 Newton

Bài 17: Trọng lực và lực căng

Đánh giá

0

0 đánh giá