Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 27, 28, 29, 30, 31 Bài 6: Cây gạo sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 8, 9, 10 Bài 6: Cây gạo
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 27 Câu hỏi: Nói về đặc điểm nổi bật của một loài cây mà em quan sát được.
Trả lời:
Đặc điểm nổi vật của cây hoa đào: Vào mùa xuân, cây đồng loạt trổ hoa báo hiệu xuân về.
Đọc
Cây gạo
Nội dung chính: Bài đọc “cây gạo” miêu tả vẻ đẹp của cây gạo vào mùa xuân. Hoa nở trĩu nặng, thu hút muôn chim. Hết mùa hoa, cây gạo lại trở về dáng vẻ xanh ngát, trầm tư.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 1: Vào mùa hoa, cây gạo (hoa gạo, búp nõn) đẹp như thế nào?
Trả lời:
- Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng.
- Hàng ngàn búp nõn là hàng ngan ánh sáng ánh nến trong xanh
- Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy các loài chim đem đến không khí tưng bừng trên cây gạo?
Trả lời:
Những chi tiết nào cho thấy các loài chim đem đến không khí tưng bừng trên cây gạo:
+ Chào mào, sáo đậu, sáo đen, … đàn đàn lũ lượt bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.
+ Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn và vui không thể tưởng được.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 3: Vì sao trên cây gạo lại có “ngày hội mùa xuân”?
Trả lời:
Trên cây gạo có “ngày hội mùa xuân” vì:
+ Hoa gạo nở nộ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngan ánh sáng ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng
+ Thu hút chim muông. Chào mào, sáo đậu, sáo đen,… đàn đàn lũ lượt bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn và vui không thể tưởng được.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 4: Những hình ảnh nào cho thấy cây gạo lại mang vẻ đẹp mới khi hết mùa hoa?
Trả lời:
Những hình ảnh nào cho thấy cây gạo lại mang vẻ đẹp mới khi hết mùa hoa: hết mùa hoa, cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 5: Em thích hình ảnh cây gạo vào mùa nào? Vì sao?
Trả lời:
Em thích hình ảnh cây gạo vào mùa xuân
Vì vào mùa xuân, hàng ngàn bông hoa đua nhau nở rộ, chim muôn thi nhau kéo đến. Gợi lên sự tưng bừng, rộn ràng củaa ngày xuân. Hình cảnh cây gạo lúc đó rất đẹp.
Viết: Ôn chữ viết hoa: P, Q trang 28
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 1: Viết tên riêng: Phú Quốc
Trả lời:
- Học sinh luyện viết tên riêng: Phú Quốc
- Chú ý viết hoa các chữ cái P, Q.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 28 Câu 2: Viết câu:
Phú Quốc – đảo ngọc xanh xanh
Trời mây non nước, đất lành trời Nam
(Trúc Lâm)
Trả lời:
- Cách viết:
+ Viết hoa chữ cái đầu câu và tên riêng: Phú Quốc, Trời, Nam.
+ Chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu phẩy giữa câu, dấu gạch ngang và dấu chấm cuối câu.
Luyện từ và câu
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 29 Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi.
a. Những sự vật nào được so sánh với nhau?
b. Chúng được so sánh với nhau ở đặc điểm gì?
c. Theo em, câu văn chưa hình ảnh so sánh có gì hay?
Trả lời:
a. Cây gạo được so sánh với một tháp đèn khổng lồ.
b. Chúng được so sánh với nhau ở đặc điểm: sừng sững
c. Cái hay của câu văn có chứa hình ảnh so sánh:
Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: biện pháp so sánh giúp tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc được miêu tả.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 29 Câu 2: Ghi kết quả bài tập 1 vào vở theo mẫu sau:
Trả lời:
Sự vật 1 | Từ so sánh | Sự vật 2 |
cây gạo | như | tháp đèn khổng lồ |
hàng ngàn bông hoa | là | hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi |
hàng ngàn búp nõn | là | hàng ngàn ánh nến trong xanh |
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 29 Câu 3: Quan sát tranh, tìm những sự vật có đặc điểm giống nhau (hình dạng, màu sắc,...). Đặt câu so sánh các sự vật đó với nhau.
Mẫu: Mắt mèo tròn như hòn bi ve.
Trả lời:
- Trăng tháng 7 tròn như quả bưởi vàng.
- Bông hoa mào gà đỏ rực như chiếc mào gà.
- Cây nấm xòe như chiếc ô nhỏ.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 30 Câu 4: Cùng bạn hỏi – đáp về địa điểm diễn ra các sự việc trong đoạn văn sau:
Trên vòm cây, lũ chim sẻ đang trò chuyện ríu rít. Dưới đất, đám lá khô cuống cuồng chạy, va vào nhau sột soạt. Trước hiên nhà, tấm mành che đung đưa, lách cách. Trong nhà, em bé chợt giật mình tỉnh giấc. “Suỵt, im nào!” - Ngọn gió thầm nhắc. Và bỗng dưng tất cả dừng lại thật.
(Ngọc Minh).
Mẫu:
- Lũ chim sẻ đang trò chuyện ở đâu?
- Lũ chim sẻ đang trò chuyện trên vòm cây.
Trả lời:
- Đám lá khô cuống cuồng chạy, va vào nhau sột soạt ở đâu?
- Đám lá khô cuống cuồng chạy, va vào nhau sột soạt ở dưới đất.
- Tấm mành che đung đưa, lách cách ở đâu?
- Tấm mành che đung đưa, lách cách trước hiên nhà.
- Em bé chợt giật mình tỉnh giấc ở đâu?
- Em bé chợt giật mình tỉnh giấc trong nhà.
Luyện viết đoạn
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 30 Câu 1: Quan sát tranh và nêu tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật trong tranh:
a. Giới thiệu bao quát về cảnh vật trong tranh.
(ví dụ: Bức tranh vẽ khu rừng với nhiều cây trái,...)
b. Nêu đặc điểm nổi bật của cảnh vật trong tranh.
(ví dụ: Cảnh vật có nhiều màu sắc của cây cỏ, hoa trái,...)
c. Nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với cảnh vật.
- Cảm xúc của em trước vẻ đẹp của cây cối. (ví dụ: thích thú khi ngắm những quả xoài vàng ruộm,...)
- Cảm xúc khi nghĩ về lợi ích của cây cối. (ví dụ: yêu quý cây cối vì cây cho hoa thơm, trái ngọt, cho bóng mát...)
- Cảm xúc khi nghĩ về công lao của người trồng cây, chăm sóc cây. (ví dụ: biết ơn người trồng cây,...)
Trả lời:
Bức tranh vẽ một khu vườn đầy hoa và cây trái. Các loài cây xanh tươi vô cùng nổi bật. Nào là hoa hồng, hoa vàng, hoa xoài, xa xa còn có những bông hoa trắng nhỏ. Trên những cành cây là sặc sỡ màu quả chín: màu cam của những trái đu đủ, màu vàng của những trái xoài… Em rất thích nhìn những trái xoài vàng ươm. Giữa nắng vàng, màu vàng càng nổi bật trên nền xanh hơn. Mỗi loài cây đều có một lợi ích vô cùng to lớn. Không chỉ đem lại trái quả cho con người mà còn cung cấp o-xi duy trì sự sống. Nhìn những tán cây xanh mát, chắc hẳn những người nông dân đã phải tốn rất nhiều công sức để chăm sóc nó. Vì vậy mỗi người cần có ý thức giữ gìn cây xanh.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 31 Câu 2: Viết lại tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật theo mục c bài tập 1.
Trả lời:
Em rất thích nhìn những trái xoài vàng ươm. Giữa nắng vàng, màu vàng càng nổi bật trên nền xanh hơn. Mỗi loài cây đều có một lợi ích vô cùng to lớn. Không chỉ đem lại trái quả cho con người mà còn cung cấp o-xi duy trì sự sống. Nhìn những tán cây xanh mát, chắc hẳn những người nông dân đã phải tốn rất nhiều công sức để chăm sóc nó. Vì vậy mỗi người cần có ý thức giữ gìn cây xanh.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 31 Câu 3: Đọc lại đoạn văn, phát hiện lỗi và sửa lỗi (dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý)
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 31 Câu hỏi: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ... viết về cây cối, muông thú...
Ví dụ:
Trả lời:
Cây dừa
(Trần Đăng Khoa)
Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu
Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh
Ai mang nước ngọt, nước lành
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa
Tiếng dừa làm dịu nắng trưa
Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo
Trời trong đầy tiếng rì rào
Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra…
Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 8: Bầy voi rừng Trường Sơn
Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục