Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 41, 42, 43, 44 Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục | Kết nối tri thức

11 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42, 43, 44 Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 41, 42, 43, 44 Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42

Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 41 Câu hỏi: Em cảm thấy thế nào sau khi tham gia một hoạt động thể thao?

Đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Khi tham gia vào một hoạt động thể thao em cảm thấy rất vui, thấy cơ thể mình khỏe mạnh và có nhiều năng lượng hơn.

Đọc văn bản

Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Nội dung chính: Bài đọc “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” là những lời Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn người dân trên cả nước hãy tập thể dục thường xuyên, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi cá nhân. Tập thể dục sẽ có sức khỏe tốt, tinh thần tốt, có sức khỏe mới có thể giữ gìn, xây dựng và bảo vệ đất nước.

Từ ngữ:

- Dân chủ: chế độ xã hội đảm bảo quyền làm chủ của người dân.

- Bồi bổ: làm cho khỏe mạnh hơn.

- Bổn phận: việc phải làm.

- Khí huyết: hơi sức và màu, tạo nên sức sống của con người.

- Lưu thông: thông suốt, không bị ứ đọng.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 42 Câu 1: Bác Hồ đã khẳng định sức khỏe cần thiết thế nào trong xây dựng và bảo vệ đất nước?

Trả lời:

Bác Hồ đã khẳng định sức khỏe cần thiết trong xây dựng và bảo vệ đất nước:

+ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công.

+ Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 42 Câu 2: Để có sức khỏe, mỗi người dân cần làm gì?

Trả lời:

Để có sức khỏe, mỗi người dân cần luyện tập thể dục.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 42 Câu 3: Câu nào trong bài cho thấy tấm gương tập thể dục của Bác?

Trả lời:

Câu trong bài cho thấy tấm gương tập thể dục của Bác: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 42 Câu 4: Tìm ý tương ứng với mỗi đoạn trong bài.

Đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Đoạn 1 – Sự cần thiết của sức khỏe

Đoạn 2 – Lợi ích của tập thể dục

Đoạn 3 – Kêu gọi toàn dân tập thể dục

Nói và nghe: Học từ bạn trang 42

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 42 Câu 1: Kể về những điều em học được từ bạn bè.

Nói và nghe: Học từ bạn trang 43 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Trả lời:

- Em học được cách chơi cờ vua từ bạn Nam. Em muốn học bạn điều đó vì em rất thích cờ vua và bạn Nam chơi rất giỏi.

- Em học được cách chơi bóng rổ từ bạn Hoàng. Em muốn học bạn điều đó vì chơi bóng rổ giúp em cảm thấy khỏe mạnh hơn.

- Em học được sự tự tin khi nói trước lớp từ bạn Minh. Em muốn học bạn điều đó vì sự tin tin giúp em mạnh dạn phát biểu hơn trong giờ học.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 43 Câu 2: Khi học được điều hay từ bạn, em cảm thấy thế nào?

Trả lời:

Khi học được điều hay từ bạn, em cảm thấy rất vui, hạnh phúc, hào hứng…

Viết trang 43

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 43 Câu 1: Nghe - viết: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (từ đầu đến người yêu nước)

Gợi ý:

Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khoẻ là cả nước mạnh khoẻ.

Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người yêu nước.

* Chú ý cách viết:

- Học sinh nghe cô giáo đọc rồi viết vào vở.

- Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: giữ gìn, dân chủ, yếu ớt, bồi bổ, bổn phận, khó khăn, khí huyết, lưu thông, ….

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 43 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.

a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông.

Viết trang 44 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

b. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm.

Viết trang 44 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Kết nối tri thức

Trả lời:

a.

Li ti sắc tím

Năm cánh lưu li

Bông lựu thắp lửa

Đỏ hoa ngày hè.

 

Mành mành buông đỏ

Như bánh pháo hồng

Mùa hoa liễu nở

Mùa hoa lộc vừng.

 

Trắng muốt, trắng muốt

Như chùm pháo hoa

Là bông hoa nắng

Dựng ô trước nhà.

b. bụ bẫm, khỏe khoắn, mon mởn, xối xả, chập chững, phẳng phiu, vẫy vùng, nghĩ ngợi.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 43 Câu 3: Tìm từ ngữ bắt đầu bằng l,n ( hoặc tiếng chứa dấu hỏi, dấu ngã)

Trả lời:

- lý tưởng, lạc hướng, lung linh, quả lựu, cân nặng, náo loạn, nản lòng…

- đo đỏ, suy nghĩ, nhõng nhẽo, nghỉ ngơi, …..

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 43 Câu hỏi: Trao đổi với người thân về lợi ích của việc tập thể dục hằng ngày

Trả lời:

- Tham gia tập thể dục thường xuyên sẽ làm tăng cường tính linh hoạt, tăng sức bền bỉ dẻo dai của cơ thể, cải thiện lưu thông khí huyết…

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 8: Bầy voi rừng Trường Sơn

Bài 10: Quả hồng của thỏ con

Bài 11: Chuyện bên của sổ

Bài 12: Tay trái và tay phải

Đánh giá

0

0 đánh giá