Tailieumoi.vn giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 8 Bài 21: Nhiệt năng chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Vật lí 8 Bài 21: Nhiệt năng
Bài 21.1 trang 57 SBT Vật lí 8: Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì đại lượng nào sau đây của vật không tăng?
A. Nhiệt độ
B. Nhiệt năng
C. Khối lượng
D. Thế tích
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh
Lời giải:
Vì khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì nhiệt độ, nhiệt năng và thể tích của vật đều tăng (thể tích tăng lên do khoảng cách các phân tử tăng theo). Chỉ có khối lượng là lượng chất chứa trong vật luôn không đổi nên khối lượng của vật là không tăng.
Chọn C
A. Nhiệt năng của giọt nước tăng, của nước trong cốc giảm
B. Nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng
C. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều giảm
D. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều tăng.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng của một vật: Nhiệt năng của một vật bằng tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật
Lời giải:
Vì giọt nước đang sôi có nhiệt cao là nhỏ vào cốc đựng nước ấm có nhiệt độ thấp hơn thì nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng.
Chọn B
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về các dạng năng lượng: động năng, thế năng, nhiệt năng
Lời giải:
Một viên đạn đang bay trên cao có những dạng năng lượng động năng, thế năng, nhiệt năng
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về truyền nhiệt và thực hiện công.
Lời giải:
Khi đun nước có sự truyền nhiệt từ ngọn lửa sang nước. Khi hơi nước giãn nở làm bật nút chai thì có sự thực hiện công.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng của vật
Lời giải:
Không khí phì ra từ quả bóng, một phần nhiệt năng của nó chuyển thành cơ năng nên nhiệt độ của nó giảm làm mực thủy ngân trong nhiệt kế tụt xuống.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về sự truyền nhiệt và thực hiện công.
Sự dụng lí thuyết về nhiệt năng.
Lời giải:
Không khí trong chai thực hiện công làm bật nút ra. Một phần nhiệt năng của không khí chuyển thành cơ năng nên nó lạnh đi làm cho hơi nước trong chai ngưng tụ tạo thành sương mù.
A. Nhiệt năng của một vật là một dạng năng lượng
B. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng và thế năng của vật
C. Nhiệt năng của một vật là năng lượng vật lúc nào cũng có
D. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử câu tạo nên vật.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng: Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật
Lời giải:
Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Do vậy, nhiệt năng không bao gồm thế năng của vật.
Chọn B
A. Một dạng năng lượng có đơn vị là jun
B. Đại lượng chỉ xuất hiện trong sự thực hiện công
C. Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt
D. Đại lượng tăng khi nhiệt độ của vật tăng, giảm khi nhiệt độ của vật giảm
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt lượng: Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt
Lời giải:
Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt
Chọn C
A. Chỉ có thể thay đổi bằng truyền nhiệt
B. Chỉ có thể thay đổi bằng thực hiện công
C. Chỉ có thể thay đổi bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt
D. Có thể thay đổi bằng thực hiện công hoặc truyền nhiệt, hoặc bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng
Lời giải:
Chỉ có thể thay đổi bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt
Chọn C
A. Động năng của vật càng lớn
B. Thế năng của vật càng lớn
C. Cơ năng của vật càng lớn
D. Nhiệt năng của vật càng lớn
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng
Lời giải:
Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì động năng của phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật càng lớn dẫn đến nhiệt năng của vật càng lớn.
Chọn D
A. vật truyền nhiệt cho vật khác
B. vật thực hiện công lên vật khác
C. chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên
D. chuyển động của vật nhanh lê
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết: Nhiệt năng bằng tổng động năng của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật
Lời giải:
Nhiệt năng của vật tăng khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên.
Chọn C
A. Nhiệt độ của vật
B. Khối lượng của vật
C. Nhiệt năng của vật
D. Thể tích của vật
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết:
+ Nhiệt độ càng cao, các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh
+ Nhiệt năng của một vật bằng tổng động năng của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật
Lời giải:
Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật thay đổi thì động năng phân tử thay đổi đồng thời khoảng cách giữa các phân tử cũng thay đổi theo nên khiến nhiệt độ, nhiệt năng, thể tích của vật đều thay đổi chỉ có khối lượng là lượng chất chứa trong vật nên không đổi.
A. Khối lượng của vật
B. Khối lượng riêng của vật
C. Nhiệt độ của vật
D. Vận tốc của các phân tử cấu tạo nên
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết: Nhiệt năng của một vật bằng tổng động năng của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật
Lời giải:
Người ta có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của một vật rắn dựa vào sự thay đổi nhiệt độ của vật.
Chọn C
Hãy cho biết nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay bằng những quá trình nào?
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng
Lời giải:
Nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi băng các quá trình:
- Truyền nhiệt khi được đốt nóng.
- Thực hiện công khi dãn nở đẩy giọt thủy ngân chuyển dời
a) Khi đun nước, nước nóng lên
b) Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên
c) Khi tiếp tục đun nước đang sôi, nhiệt độ của nước không tăng
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về sự truyền nhiệt và thực hiện công
Lời giải:
a) Truyền nhiệt;
b) Thực hiện công;
c) Nhiệt năng của nước không thay đổi vì nhiệt độ của nước không đổi. Nhiệt lượng do bếp cung cấp lúc này được dùng chủ yếu để biến động năng của các phân tử nước ở gần bề mặt làm chúng có động năng lớn thoát ra khỏi mặt thoáng của nước và bay hơi lên.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng, truyền nhiệt và thực hiện công
Lời giải:
+ Giống nhau: Nhiệt năng đều tăng
+ Khác nhau: Khi nấu nhiệt năng tăng do truyền nhiệt, khi xát nhiệt năng tăng do nhận công.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết thực hiện công và truyền nhiệt
Lời giải:
+ Giống nhau: Đều có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt năng
+ Khác nhau: Trong sự truyền nhiệt không có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác; trong sự thực hiện công có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng và ngược lại.
Theo em bạn đó nói đúng hay sai? Tại sao? Phải nói thế nào mới đúng.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về nhiệt năng
Lời giải:
Bạn đó nói sai, vì nhiệt năng của một vật không những phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc khối lượng của vật. Vì vậy, một giọt nước ở nhiệt độ 60oC có nhiệt độ cao hơn nhưng có khối lượng nhỏ hơn nhiều cốc nước ở nhiệt độ 30oC nên có nhiệt năng nhỏ hơn trong cốc nước.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về sự truyền nhiệt
Lời giải:
Nhiệt độ của giọt thủy ngân có tăng. Nhiệt độ của giọt thủy ngân tăng do thủy ngân ma sát với thủy tinh. Đó là sự tăng nhiệt năng do nhận được công.