TOP 20 Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ

2.9 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo, gồm dàn ý và các bài văn phân tích mẫu hay nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo từ đó học cách viết văn hay hơn.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ

TOP 20 Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ (ảnh 1)

Đề bài: Tìm ý, lập dàn ý cho đề dưới đây: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một trong các bài thơ mà bạn đã đọc theo yêu cầu đọc mở rộng.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 1

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão: Là người văn võ toàn tài, để lại cho đời hai tác phẩm Thuật hoài và Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương

- Giới thiệu bài thơ Tỏ lòng:

   + Ra đời sau những chiến thắng vẻ vang của quân và dân nhà Trần đánh đuổi quân Nguyên Mông xâm lược.

   + Bài thơ làm sống dậy khí thế của thời đại với niềm vui, niềm tự hào. Đồng thời cũng thể hiện ý thức làm người và chí hướng lập công của nam nhi.

II. Thân bài

1. Hào khí Đông A qua hình tượng trang nam nhi và sức mạnh quân đội nhà Trần.

a. Hình tượng trang nam nhi nhà Trần (câu 1)

- Tư thế “hoành sóc”: Múa giáo

   + Bản dịch nghĩa dịch “cắp ngang ngọn giáo” diễn đạt sự vững trãi, kiên cường, uy dũng, tư thế sẵn sàng chiến đấu của người lính.

   + Bản dịch thơ dịch thành “múa giáo”: Thiên về phô trương biểu diễn, không thể hiện sức mạnh nội lực vì vậy không truyền tải được ý nghĩa hình ảnh thơ trong nguyên tác.

- Không gian “giang sơn”: Không chỉ là sông núi mà còn chỉ non sông, đất nước, tổ quốc.

→ Không gian vũ trụ rộng lớn để nam nhi nói chí, tỏ lòng

- Thời gian “kháp kỉ thu”: mấy thu – mấy năm

→ Thời gian trải dài, thể hiện quá trình bền bỉ chiến đấu lâu dài.

⇒ Chính thời gian, không gian đã nâng cao tầm vóc của người anh hùng vệ quốc, họ trở nên lớn lao kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, trời đất, bất chấp sự tàn phá của thời gian họ vẫn luôn bền bỉ cùng nhiệm vụ.

b. Sức mạnh của quân đội nhà Trần (Câu 2)

- “Tam quân”: Ba quân –tiền quân, trung quân, hậu quân. Hình ảnh chỉ quân đội nhà Trần.

- Sức mạnh của quân đội nhà Trần: “tì hổ”, khí thôn ngưu”

   + Quân đội được so sánh với “tì hổ” – hổ báo: loài mãnh thú chốn rừng sâu qua đó cụ thể hóa sức mạnh và sự dũng mãnh, khí thế hừng hực làm chủ của quân đội nhà Trần.

   + Tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu”: Là biểu tượng chỉ người trẻ tuổi mà khí phách anh hùng.

→ Với các hình ảnh so sánh, phóng đại, tác giả đã thể hiện sự ngợi ca, tự hào về sức mạnh, khí thế của quân đội nhà Trần đập tan âm mưu xâm lược của kẻ thù.

♦ Tiểu kết:

- Nội dung:

   + Hai câu thơ đầu làm sống dậy thời đại nhà Trần với hào khí Đông A vang núi dậy sông bằng hình ảnh của những người anh hùng vệ quốc tư thế hiên ngang, kiêu dũng tầm vóc sánh ngang tầm vũ trụ cùng lực lượng quân đội hùng hậu khí thế ngút trời

   + Ẩn sau đó là niềm tự hào của tác giả về sức mạnh và chiến công của dân tộc. Đó là biểu hiện của lòng yêu nước

- Nghệ thuật:

   + Bút pháp gợi, không tả, kể chi tiết

   + Sử dụng các hình ảnh ước lệ: Kháp kỉ thu, tì hổ, khí thôn ngưu

   + Sử dụng các biện pháp so sán, ước lệ độc đáo

2. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão

- Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình.

   + Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.

   + Liên hệ với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ. Họ đều là những người trăn trở về món nợ công danh.

- Phạm Ngũ Lão quan niệm: Thân nam nhi mà không lập được công danh sự nghiệp thì “luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”

   + Thẹn: Tự cảm thấy mình chưa bằng người khác, cảm giác thua kém, xấu hổ

   + Vũ Hầu: Tức Khổng Minh là tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.

   + Phạm Ngũ Lão: Con người từ thuở hàn vi vì lo việc nước quên sự nguy hiểm của mình, hết lòng phục vụ nhà Trần, được phong tới chức Điện Súy, tước Nội Hầu. Vậy mà ông vẫn cảm thấy hổ thẹn

→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng

→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử đời Trần.

⇒ Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay:

Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng

♦ Tiểu kết:

- Nội dung: Hai câu thơ thể hiện nỗi thẹn cao cả của một nhân cách lớn. Qua đó thể hiện tinh thần yêu nước, khích lệ ý chí lập công lập danh của nam nhi đời Trần

- Nghệ thuật: Sử dụng điển cố “thuyết Vũ Hầu”, bút pháp gợi kết hợp với bút pháp biểu cảm.

III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ

- Liên hệ với những bài thơ cùng chủ đề yêu nước như Tụng giá hoàn kinh sư (Trần Quang Khải), Cảm hoài (Đặng Dung),...

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 2

I – Mở bài

- Giới thiệu Hàn Mặc Tử là một nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới, theo đuổi chủ nghĩa tượng trưng siêu thực

- “Mùa xuân chín” lag một sáng tác của Hàn Mạc Từ trích trong tập “Đau thương” (1938)

II – Thân bài

1. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình

- Mạch cảm xúc bài thơ đi từ bức tranh ngoại cảnh đến bức tranh tâm cảnh, từ cảnh xuân đến tình xuân.

- Nhan đề “mùa xuân chín”

2. Cảnh xuân

- Nhà thơ vẽ nên bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ, tươi đẹp, tràn đầy sức sống

+ Dấu hiệu báo xuân sang: nắng ửng, khói mơ, mái nhà tranh, tà áo biếc, giàn thiên lý

+ Những kết hợp từ độc đáo: nắng ửng, khói mơ tan, sóng cỏ, đám xuân xanh

+ Nghệ thuật đảo ngữ “sột soạt gió trêu tà áo biếc”

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “bóng xuân sang”, “tiếng ca vắt vẻo”

=> Khung cảnh làng quê thanh bình, yên ả mà đằm thắm yêu thương.

3. Tình xuân

- Nhà thơ thể hiện nỗi nhớ quê, niềm khát khao giao cảm với cuộc đời

+ Niềm vui của con người khi xuân đến: “Ngày mai trong đám xuân xanh ấy / Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi”

+ Tình yêu đời, khao khát giao hoà với cuộc đời: “Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi / Hổn hển như lời của nước mây”

+ Nỗi nhớ làng quê da diết: “Khách xa gặp lúc mùa xuân chín / Lòng trí bâng khuâng sự nhớ làng”.

4. Nét hấp dẫn, độc đáo riêng của bài thơ

- So sánh “Mùa xuân chín” với thơ Đường, từ đó làm rõ tính cổ điển và hiện đại trong bài thơ.

III – Kết bài

- Khẳng định giá trị thẩm mĩ, tư tưởng của bài thơ

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 3

1. Mở bài

     Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nội dung chính của bài viết: Thiên nhiên và con người trong Cảnh khuya (Hồ Chí Minh).

2. Thân bài

 Giới thiệu và trích dẫn lần lượt các câu thơ để phân tích, đánh giá.

- Hai câu thơ đầu tiên: miêu tả bức tranh thiên nhiên tươi đẹp.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

+ Hình ảnh “tiếng suối”: Vào ban đêm, chỉ với ánh trăng mà nhà thơ cũng có thể thấy được sự trong veo của nước suối.

+ Ánh trăng đêm quả thật rất đẹp, rất sáng. Ánh trăng còn nổi bật hơn ở hình ảnh “trăng lồng cổ thụ” ánh trăng sáng bao quát cả một cây đại thụ lớn kết hợp với tiếng tiếng suối thanh trong như điệu nhạc êm, hát mãi không ngừng.

+ Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa

=> Hình ảnh ánh trăng làm bừng sáng thiên nhiên nơi chiến khi Việt Bắc. Một không gian thiên nhiên huyền ảo vừa có ánh sáng, vừa có âm thanh.

- Câu thơ thứ 3: Khắc họa hình ảnh nhân vật trữ tình.

Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ

+ Cảnh đêm trăng tuyệt đẹp như bức họa thế kia thì làm sao mà ngủ được. Phải chăng Người đang thao thức về một đêm trăng sáng với âm thanh vang vọng trong trẻo của núi rừng.

+ Biện pháp tu từ: So sánh.

- Câu thơ thứ 4: Bài thơ kết thúc bằng một lời giải thích ngắn gọn, thẳng thắn nhưng lại rất đáng quý và trân trọng.

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

+ Câu thơ cuối càng làm nổi rõ hơn nguyên nhân không ngủ được của Bác đó là “lo nỗi nước nhà”

+ Sự độc đáo của thơ Hồ Chí Minh là bài thơ kết thúc với một lời giải thích, vô cùng thẳng thắn và ngắn gọn nhưng cũng rất đáng quý trọng. à chân thực, giản dị.

3. Kết bài

     Khẳng định lại giá trị của chủ đề.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 4

I. Dàn ý chi tiết:

1. Mở bài:

- Giới thiệu Nguyễn Trãi và tác phẩm 'Dục Thúy sơn'.

- Nhận xét về giá trị của tác phẩm: Thể hiện tình yêu với thiên nhiên, đồng thời thể hiện suy tư về thế sự.

2. Thân bài:

2.1. Xác định chủ đề và cảm xúc chủ đạo:

- Chủ đề: Tình yêu thiên nhiên.

- Cảm xúc: Tình yêu với vẻ đẹp của núi Dục Thúy và suy tư về thế sự.

2.2. Phân tích chủ đề:

2.2.1. Nội dung:

* Vẻ đẹp núi Dục Thúy:

- Vị trí: 'hải khẩu'.

- 'tiên san': Núi như một thế giới tiên.

- 'Liên hoa phù thủy thượng': Hình ảnh độc đáo, ẩn dụ sâu sắc.

- 'Tiên cảnh trụy nhân gian': Cảnh sắc như cõi tiên.

- 'Tháp ảnh trâm thanh ngọc':

+ 'Tháp ảnh': Hình ảnh phản chiếu của tháp trên núi.

+ 'trâm thanh ngọc': Mái tóc xanh.

-> Sự kết hợp độc đáo, mới mẻ nhưng vẫn thơ mộng.

- 'Ba quang kính thúy hoàn':

+ 'Ba quang': Ánh sáng của dòng nước.

+ 'kính': Soi chiếu.

+ 'thúy hoàn': Mái tóc xanh.

-> Hình ảnh phản chiếu của núi trên mặt nước như mái tóc của thiếu nữ.

=> Dáng vẻ núi Dục Thúy như một chốn thần tiên, đẹp như người con gái.

* Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:

- Tình yêu và sự nhạy cảm trước thiên nhiên kì vĩ:

+ 'Niên tiền lũ vãng hoàn': Luôn trở lại.

+ Cảm nhận vẻ đẹp và tình cảm với khung cảnh.

- Tình thương, hoài niệm về cố nhân:

+ 'Hữu hoài': Nỗi nhớ mang nặng cảm xúc.

+ 'Bia khắc tiển hoa ban': Bia khắc của Trương Thiếu bảo đã lốm đốm rêu -> Thời gian trôi qua.

=> Tình trạng hoài cổ thường thấy ở văn học trung đại.

2.2.2. Nghệ thuật:

- Hình ảnh và ngôn ngữ thơ diễm lệ, sáng tạo.

- Giọng thơ nhẹ nhàng.

- Kết hợp thành công các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ.

2.3. Đánh giá tác dụng của nghệ thuật về hình thức trong việc thể hiện chủ đề:

- Vẽ lên bức tranh sơn thủy hữu tình.

- Thể hiện tình yêu thiên nhiên và tâm hồn nhạy cảm của thi sĩ.

- Góp phần làm nổi bật giá trị và vị thế của tác phẩm cũng như tài năng của tác giả.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.

- Rút ra bài học nhận thức từ nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 5

I. Mở bài

- Khái quát về để tài mùa thu trong thơ Đường: Đây là đề tài quen thuộc trong thơ Đường được khai thác nhiều.

- Giới thiệu tác giả Đỗ Phủ và bài thơ thu hứng: Đỗ Phủ là nhà thơ nổi tiếng được mệnh danh là “thi thánh”. Thu hứng là bài thơ đầu tiên trong tập thơ cùng tên gồm 8 bài nói lên nỗi lòng của tác giả với quê hương.

II. Thân bài

1.    Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu

a.    Câu 1 và 2

- Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm - Là những hình ảnh quen thuộc của mùa thu Trung Quốc:

+ “Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong. Bản dịch thơ dịch thanh thoát nhưng chưa truyền tải đầy đủ nội dung, ý nghĩa thần thái của nguyên tác.

+ “Phong thụ lâm”: hình ảnh thường được dùng để tả cảnh sắc mùa thu và nỗi sầu li biệt

- “Núi vu, kẽm vu”: Là hai địa danh cụ thể ở Trung Quốc, vào mùa thu khí trời âm u, mù mịt. Bản dịch thơ là “ngàn non”: Đánh mất hai địa danh cụ thể lại không diễn tả được hết không khí của mùa thu.

- “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, ảm đạm

→ Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao vừa có chiều rộng và chiều sâu, không gian lạnh lẽo xơ xác, tiêu điều, ảm đạm

→ Diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả.

b.    Câu 3 và 4

- Điểm nhìn từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được nới theo ba chiều rộng, cao và xa:

+ Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời”

+ Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy.

+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn.

- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)

→ Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian kì vĩ, tráng lệ.

→ Tâm trạng con người ngột ngạt, bí bách

⇒ Bốn câu thơ vẽ lên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, mênh mông, rợn ngợp chao đảo. Đó phải chăng cũng là bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc bất an, chao đảo

⇒ Tâm trạng buồn, cô đơn, chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc.

2.    Bốn câu thơ sau: Tình thu

a.    Câu 3 và 4

- Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:

+ Khóm cúc nở hoa – tuôn dòng lệ: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.

→ Dù hiểu theo cách nào cùng thấy được tâm sự buồn của tác giả.

+ Cô chu – con thuyền cô độc

→ Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người. Là phương tiện để nhà thơ gửi gắm khát vọng về quê.

- Từ ngữ:

+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại

+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê (Lạc Dương), nhớ nước (Trường An – kinh đô nhà Đường).

- Sự đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng:

+ Tình – cảnh: Nhìn cúc nở hoa mà lòng buồn tuôn giọt lệ

+ Quá khứ hiện tại: Hoa cúc nở hai lần năm ngoái – năm nay mà không thay đổi

+ Sự vật – con người: Sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc chặt tâm hồn người.

→ Hai câu thơ đặc tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết, dồn nén vì nỗi nhớ quê không thể giải tỏa của nhà thơ.

b.    Câu 7 và 8

- Hình ảnh

+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét

+ Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới

→ Không khí chuẩn bị cho mùa đông, gấp gáp, thúc giục.

- Âm thanh: Tiếng chày đập vải

→ Âm thanh báo hiệu mùa đông sắp đến, đồng thời diễn tả sự thổn thức, ngổn ngang, mong chờ ngày về quê của tác giả.

⇒ Bốn câu thơ khắc sâu tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.

3.    Nghệ thuật

- Tứ thơ trầm lắng, u uất

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.

III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ

- Mở rộng: Cảm thức quê nhà trong thơ Đường vô cùng phổ biến và đặc sắc: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh(Lí bạch), Hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu).

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 6

 Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm của bài thơ Tây Tiến.

- Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận (nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến).

* Thân bài: Đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.

- Nội dung: Nỗi nhớ Tây Tiến của nhà thơ được thể hiện qua mạch hồi tưởng, thể hiện được cảm hứng lãng mạn và cảm hứng bi tráng:

Nhớ về thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến.

Nhớ những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây.

Nhớ về chân dung người lính Tây Tiến.

Nhớ về tinh thần người lính Tây Tiến (lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây).

- Hình thức nghệ thuật:

Ngắt nhịp: 4/3 (kết hợp cùng với nội dung, câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn thước lên cao,/ ngàn thước xuống).

Gieo vần: vần chân liền và vần chân cách.

Biện pháp tu từ: nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ → khắc họa chân dung người lính Tây Tiến và sự gian khó của lính Tây Tiến, tạo nên cảm giác bi hùng.

* Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 7

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Đỗ Phủ: là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc với những vần thơ phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ, tâm trạng đau khổ trước hiện thực đời sống của nhân dân trong chiến tranh, trong nạn đói chan chứa tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.

- Giới thiệu khái quát bài thơ Thu hứng (Cảm xúc mùa thu): Cảm xúc mùa thu là bài thơ đầu tiên trong chòm 8 bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ với quê hương, đất nước

2. Thân bài

a) Bốn câu đầu: Cảnh thu

* Hai câu đề:

- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”

- "Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.

- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm.

* Hai câu thực:

- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:

Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời”

Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy.

Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn.

- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)

Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.

Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u.

b) Bốn câu sau: Tình thu

* Hai câu luận:

- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:

Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu

Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.

“Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.

- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:

“Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại

“Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

“Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê

=> Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.

* Hai câu kết

- Hình ảnh:

Mọi người nhộn nhịp may áo rét

Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông

- Âm thanh: tiếng chày đập vải

=> Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.

- Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.

3. Kết bài: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của một bài thơ - Mẫu 8

1. Mở bài

Bài thơ "Mùa xuân chín" là một bài thơ tiêu biểu, góp phần làm nên tên tuổi của Hàn Mặc Tử.

2. Thân bài

- Dấu hiệu báo xuân sang:

+ Làn nắng ửng

+ Khói mơ

+ Mái nhà tranh bên giàn thiên lý

-> Thanh tĩnh, bình dị, duyên dáng mà đằm thắm yêu thương

- Cảnh vật thôn quê đẫm hơi xuân:

+ Làn mưa xuân tưới thêm sức sống

+ Cỏ cây xanh tươi" gợn tới trời"

+ Niềm vui của con người khi xuân đến

- Niềm hạnh phúc của lứa đôi

- Tiếng thơ ngây sao khiến lòng người bâng khuâng, xao xuyến

=> Xuân mang vị "chín" của lòng người, của đời người

3. Kết bài

Ngôn ngữ kết tinh với tấm lòng hồn hậu của thi nhân, Hàn Mạc Tử đã viết nên một " mùa xuân chín" vẹn tròn, đầy đặn, thiết tha.

Xem thêm lời giải soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Soạn bài Tôi có một giấc mơ

Soạn bài Viết bài luận về bản thân

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Soạn bài Ôn tập lớp 10 trang 113 tập 2

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2

Đánh giá

0

0 đánh giá