Trả lời Câu hỏi 5 trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết trong bài Ôn tập cuối học kì 2 giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2
Câu 5 trang 114 SGK Ngữ Văn 10 tập hai: Qua việc đọc ba văn bản nghị luận Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước (theo Nguyễn Hữu Sơn), nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
Trả lời:
a.
Phương diện |
Văn bản nghị luận văn học |
Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận |
Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. |
Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận |
Gói gọn trong tác phẩm văn học. |
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận |
Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. |
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng |
Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. |
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b.
Phương diện |
Văn bản nghị luận trung đại |
Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức |
- Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo. |
- Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung |
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. |
Đề tài rộng, phong phú. |
Xem thêm lời giải soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Soạn bài Viết bài luận về bản thân
Soạn bài Ôn tập lớp 10 trang 113 tập 2