Em hãy chỉ ra sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đổi với cà phê nhân và cà phê hoà tan

697

Với giải Luyện tập 2 trang 19, 20 Kinh tế Pháp luật lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 3: Thị trường giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 10 Bài 3: Thị trường

Luyện tập 2 trang 19, 20 KTPL 10: Em hãy đọc trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

      Cà phê là nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Kênh xuất khẩu phần lớn dưới hình thức nguyên liệu thô (cà phê nhân) chiếm đến 95% sản lượng cà phê sản xuất ra. Các doanh nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ cà phê nhân để chế biến ra cà phê rang xay, cà phê hoà tan,... Những sản phẩm này được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đi một số nước trên thế giới. Trong bối cảnh chuyển đổi số nền kinh tế, bên cạnh các kênh giao dịch trực tiếp, truyền thống của thị trường cà phê thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê sử dụng sàn giao dịch điện tử để kết nói với khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

a) Em hãy chỉ ra sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đổi với cà phê nhân và cà phê hoà tan. Hai loại sản phẩm cà phê đó được trao đổi trên những loại thị trường nào?

b) Nếu xét theo phạm vi không gian, cà phê Việt Nam được bán ở những thị trường nào? Cách thức giao dịch giữa các chủ thể của thị trường cà phê hiện nay có điểm gì mới?

Phương pháp giải:

- Đọc trường hợp.

- Chỉ ra sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đổi với cà phê nhân và cà phê hoà tan. Nêu thị trường mà hai loại sản phẩm cà phê đó được trao đổi.

- Nếu xét theo phạm vi không gian, kể tên thị trường mà cà phê Việt Nam được bán.

- Chỉ ra điểm mới của cách thức giao dịch giữa các chủ thể của thị trường cà phê hiện nay.

Trả lời:

a) - Sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đối với cà phê nhân và cà phê hoà tan:

+ Chủ thể mua bán cà phê nhân: doanh nghiệp chế biến cà phê.

+ Chủ thể mua bán cà phê hoà tan: người tiêu dùng từ các nước.

- Hai loại sản phẩm cà phê được trao đổi trên những loại thị trường:

+ Cà phê nhân: tiêu thụ cho các doanh nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu để chế biến.

+ Cà phê hoà tan: tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đi một số nước trên thế giới.

b) - Xét theo phạm vi không gian, cà phê Việt Nam được bán ở những thị trường:

+ Thị trường trong nước.

+ Thị trường thế giới.

- Cách thức giao dịch giữa các chủ thể của thị trường cà phê hiện nay có điểm mới là: ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê sử dụng sàn giao dịch điện tử ( thị trường trực tuyến) để kết nối với khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Các lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ được gọi là gì?

A. Thị trường.

B. Cơ chế thị trường.

C. Kinh tế.

D. Hoạt động mua bán.

Đáp án đúng là: A

Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ.

Câu 2. Thị trường lúa gạo, thị trường dầu mỏ, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản,..thuộc loại thị trường nào?

A. Thị trường theo vai trò của các đối tượng mua bán, giao dịch.

B. Thị trường theo phạm vi của quan hệ mua bán, giao dịch.

C. Thị trường theo chức năng.

D. Thị trường theo đối tượng giao dịch, mua bán.

Đáp án đúng là: D

Thị trường lúa gạo, thị trường dầu mỏ, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản,..thuộc loại thị trường theo đối tượng giao dịch, mua bán.

Câu 3. Thị trường có những chức năng cơ bản nào?

A. Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế

B. Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế, chức năng thừa nhận

C. Chức năng thừa nhận, chức năng thông tin, chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế

D. Chức năng thông tin, chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế

Đáp án đúng là: C

Thị trường có 3 chức năng chủ yếu:

- Chức năng thừa nhận: Thị trường thừa nhận công dụng xã hội của hàng hoá và lao động đã hao phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hoá có bán được hay không và bán với giá như thế nào.

- Chức năng thông tin: Thị trường cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu các loại hàng hoá, giá cả, tình hình cung - cầu về các loại hàng hoá,...

- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế: Trên cơ sở những thông tin thu được từ thị trường, người sản xuất và người tiêu dùng sẽ có những ứng xử, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng được kích thích hoặc hạn chế.

Xem thêm lời giải bài tập KTPL 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 16 KTPL 10: Em hãy cùng các bạn đóng vai các chủ thể tham gia vào hoạt động trao đổi sản phẩm theo các gợi ý sau:...

Câu hỏi trang 16, 17 KTPL 10: Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi...

Câu hỏi trang 17, 18 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin và thảo luận...

Câu hỏi trang 18, 19 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin trong trường hợp sau và trả lời câu hỏi...

Luyện tập 1 trang 19 KTPL 10: Em hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai? Vì sao?...

Luyện tập 3 trang 20 KTPL 10: Bạn A cho rằng, thị trường có chức năng cung cấp thông tin để các chủ thể kinh tế điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng sao cho có lợi nhất...

Luyện tập 4 trang 20 KTPL 10: Em hãy tham gia vào cuộc tranh luận sau đây và chia sẻ ý kiến của mình...

Vận dụng 1 trang 20 KTPL 10:  Em hãy cùng bạn lập kế hoạch để khảo sát một số thị trường tại nơi em sinh sống theo gợi ý sau:..

Vận dụng 2 trang 20 KTPL 10: Em hãy cùng người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị,...) tham gia một thị trường tại nơi em sinh sống và ghi chép lại những gì em đã được trải nghiệm tại thị trường này...

Đánh giá

0

0 đánh giá