Một quả bóng được thả rơi từ độ cao 1,20 m. Sau khi chạm đất, quả bóng bật lên ở độ cao 0,80 m

3.2 K

Với giải Bài 7 trang 42 Vật lí lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài tập chủ đề 1 trang 41, 42 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Vật lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài tập chủ đề 1 trang 41, 42

Bài 7 trang 42 Vật Lí 10Một quả bóng được thả rơi từ độ cao 1,20 m. Sau khi chạm đất, quả bóng bật lên ở độ cao 0,80 m. Thời gian tiếp xúc giữa bóng và mặt đất là 0,16 s. Lấy g = 9,8 m/s2. Bỏ qua sức cản của không khí. Tìm:

a) Tốc độ của quả bóng ngay trước khi chạm đất.

b) Tốc độ của quả bóng ngay khi bắt đầu bật lên.

c) Độ lớn và phương gia tốc của quả bóng khi nó tiếp xúc với mặt đất.

Lời giải:

Công thức quãng đường của vật rơi tự do không vận tốc đầu: s=12gt2

Chọn trục tọa độ Ox có phương thẳng đứng, chiều dương hướng xuống. 

a) Thời gian bóng rơi từ độ cao 1,2 m đến khi vừa chạm đất là: t=2sg

Tốc độ của bóng ngay trước khi chạm đất là:

v=gt=g.2sg=2gs=2.9,8.1,24,85m/s

b) Do thời gian bóng tiếp xúc với đất là 0,16 s nên tốc độ của bóng ngay khi bắt đầu bật lên là: v1=vgt=4,859,8.0,16=3,28m/s (vì khi chạm đất, đất là nguyên nhân làm cho quả bóng bị cản lại, gia tốc a = -g).

c) Khi bóng bật lên đến độ cao 0,8 m (ngay tại độ cao đó vận tốc tức thời bằng v2 = 0)

Gia tốc của quả bóng khi nó tiếp xúc với đất và bật lên:

a=v22v122s'=023,2822.0,8=6,724m/s2

Độ lớn của gia tốc là 6,724m/s2, phương của gia tốc là phương thẳng đứng và có chiều ngược với chiều chuyển động.

Xem thêm lời giải bài tập Vật Lí 10 Cánh diểu hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 41 Vật Lí 10Trái Đất quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách 150 000 000 km....

Bài 2 trang 41 Vật Lí 10Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km, người này lên ô tô về phía bắc trong 15 phút với tốc độ 60 km/h. Bỏ qua thời gian chuyển từ thuyền lên ô tô....

Bài 3 trang 41 Vật Lí 10Hai người đi xe đạp theo một con đường thẳng. Tại thời điểm t = 0, người A đang đi với tốc độ không đổi là 3,0 m/s qua chỗ người B đang ngồi trên xe đạp đứng yên. Cũng tại thời điểm đó, người B bắt đầu đuổi theo người A. Tốc độ của người B tăng từ thời điểm t = 0,0 s đến t = 5,0 s, khi đi được 10 m. Sau đó người B tiếp tục đi với tốc độ không đổi là 4 m/s....

Bài 4 trang 41 Vật Lí 10Trước khi đi vào đường cao tốc, người ta làm một đoạn đường nhập làn để ô tô có thể tăng tốc. Giả sử rằng một ô tô bắt đầu vào một đoạn đường nhập làn với tốc độ 36 km/h, tăng tốc với gia tốc 4,0 m/s2, đạt tốc độ 72 km/h khi hết đường nhập làn để bắt đầu vào đường cao tốc. Tính độ dài tối thiểu của đường nhập làn....

Bài 5 trang 41 Vật Lí 10Hai xe ô tô A và B chuyển động thẳng cùng chiều. Xe A đang đi với tốc độ không đổi 72 km/h thì vượt xe B tại thời điểm t = 0. Để đuổi kịp xe A, xe B đang đi với tốc độ 45 km/h ngay lập tức tăng tốc đều trong 10 s để đạt tốc độ không đổi 90 km/h. Tính:...

Bài 6 trang 42 Vật Lí 10Hình 1 biểu diễn đồ thị vận tốc – thời gian của một quả bóng thả rơi chạm đất rồi nảy lên theo phương thẳng đứng. Quả bóng được thả tại A và chạm đất tại B. Quả bóng rời khỏi mặt đất tại D và đạt độ cao cực đại tại E. Có thể bỏ qua tác dụng của lực cản không khí....

Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 4: Chuyển động thẳng biến đổi đều

Bài tập chủ đề 1

Bài 1: Lực và gia tốc

Bài 2: Một số lực thường gặp

Bài 3: Ba định luật Newton về chuyển động

Đánh giá

0

0 đánh giá