Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km, người này lên ô tô

7.1 K

Với giải Bài 2 trang 41 Vật lí lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài tập chủ đề 1 trang 41, 42 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Vật lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài tập chủ đề 1 trang 41, 42

Bài 2 trang 41 Vật Lí 10Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km, người này lên ô tô về phía bắc trong 15 phút với tốc độ 60 km/h. Bỏ qua thời gian chuyển từ thuyền lên ô tô.

Tìm:

a) Tổng quãng đường đã đi.

b) Độ lớn của độ dịch chuyển tổng hợp.

c) Tổng thời gian đi.

d) Tốc độ trung bình tính bằng m/s.

e) Độ lớn của vận tốc trung bình.

Lời giải:

Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông

a) Đổi đơn vị: 60 km/h = 503m/s và 15 phút = 900 giây; 2,2 km = 2200 m.

Quãng đường người này đi được khi đi về phía Bắc là:

s2=v2t2=503.900=15000m 

Tổng quãng đường đã đi là

S = s1 + s2 = 2200 + 15000 = 17200 (m)

b) Từ hình vẽ xác định độ dịch chuyển là độ dài cạnh huyền của tam giác vuông

Δd=s12+s22=22002+15000215160,5m 

c) Thời gian người này đi được quãng đường s1 là:

t1=s1v1=22002=1100s 

Tổng thời gian di chuyển trên hai quãng đường s1, s2 là:

t=t1+t2 = 1100 + 900 = 2000 (s)

d) Tốc độ trung bình trên cả quãng đường đi là:

v=st=s1+s2t1+t2=172002000=8,6m/s 

e) Độ lớn của vận tốc trung bình:

v=ΔdΔt=15160,52000=7,58m/s

Xem thêm lời giải bài tập Vật Lí 10 Cánh diểu hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 41 Vật Lí 10Trái Đất quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách 150 000 000 km....

Bài 3 trang 41 Vật Lí 10Hai người đi xe đạp theo một con đường thẳng. Tại thời điểm t = 0, người A đang đi với tốc độ không đổi là 3,0 m/s qua chỗ người B đang ngồi trên xe đạp đứng yên. Cũng tại thời điểm đó, người B bắt đầu đuổi theo người A. Tốc độ của người B tăng từ thời điểm t = 0,0 s đến t = 5,0 s, khi đi được 10 m. Sau đó người B tiếp tục đi với tốc độ không đổi là 4 m/s....

Bài 4 trang 41 Vật Lí 10Trước khi đi vào đường cao tốc, người ta làm một đoạn đường nhập làn để ô tô có thể tăng tốc. Giả sử rằng một ô tô bắt đầu vào một đoạn đường nhập làn với tốc độ 36 km/h, tăng tốc với gia tốc 4,0 m/s2, đạt tốc độ 72 km/h khi hết đường nhập làn để bắt đầu vào đường cao tốc. Tính độ dài tối thiểu của đường nhập làn....

Bài 5 trang 41 Vật Lí 10Hai xe ô tô A và B chuyển động thẳng cùng chiều. Xe A đang đi với tốc độ không đổi 72 km/h thì vượt xe B tại thời điểm t = 0. Để đuổi kịp xe A, xe B đang đi với tốc độ 45 km/h ngay lập tức tăng tốc đều trong 10 s để đạt tốc độ không đổi 90 km/h. Tính:...

Bài 6 trang 42 Vật Lí 10Hình 1 biểu diễn đồ thị vận tốc – thời gian của một quả bóng thả rơi chạm đất rồi nảy lên theo phương thẳng đứng. Quả bóng được thả tại A và chạm đất tại B. Quả bóng rời khỏi mặt đất tại D và đạt độ cao cực đại tại E. Có thể bỏ qua tác dụng của lực cản không khí....

Bài 7 trang 42 Vật Lí 10Một quả bóng được thả rơi từ độ cao 1,20 m. Sau khi chạm đất, quả bóng bật lên ở độ cao 0,80 m. Thời gian tiếp xúc giữa bóng và mặt đất là 0,16 s. Lấy g = 9,8 m/s2. Bỏ qua sức cản của không khí. Tìm:...

Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 4: Chuyển động thẳng biến đổi đều

Bài tập chủ đề 1

Bài 1: Lực và gia tốc

Bài 2: Một số lực thường gặp

Bài 3: Ba định luật Newton về chuyển động

Đánh giá

0

0 đánh giá