Giải Lịch Sử 9 Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

2.1 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lớp 9.

Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 70 SGK Lịch Sử 9: Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 70 để suy luận trả lời.

Trả lời:

Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 có ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ:

- Đánh dấu sự thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, thống nhất phong trào cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản có đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo.

- Dựa trên những quyết định của Hội nghị chứng tỏ Hội nghị thành lập Đảng có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng.

- Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được Hội nghị thông qua là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 71 SGK Lịch Sử 9: Nội dung Luận cương chính trị tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm chủ yếu nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 70, 71 để trả lời.

Trả lời:

* Nội dung Luận cương chính trị bao gồm: 

- Phương hướng chiến lược cách mạng: khẳng định tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên con đường XHCN.

- Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đế quốc.

- Lực lượng cách mạng: vô sản (công nhân) và nông dân.

- Phương pháp cách mạng: Đảng phải coi trọng tập hợp quần chúng đấu tranh, khi tình thế cách mạng xuất hiện thì phát động quần chúng vũ trang bạo động, giành lấy chính quyền cho công nông,... phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa, nhất là vô sản Pháp.

* Hạn chế: Luận cương còn nặng về đấu tranh giai cấp, chưa thấy rõ khả năng cách mạng của các tầng lớp khác ngoài công nông.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 71 SGK Lịch Sử 9: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 71 để trả lời.

Trả lời:

Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập có ý nghĩa quan trọng:

- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác -Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:

+ Chấm dứt sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.

+ Từ đây, cách mạng Việt Nam đã có một đường lối lãnh đạo đúng đắn.

- Gắn cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.

- Là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu, quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam.

Câu hỏi và bài tập (trang 71 SGK Lịch Sử 9)

Bài 1 trang 71 SGK Lịch Sử 9: Tại sao nói sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản vào năm 1929 là xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 67, 68 để suy luận, phân tích trả lời.

Trả lời:

1. Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối năm 1928 đầu năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ mà đặc biệt là phong trào công nông phát triển mạnh mẽ theo con đường vô sản.

- Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn phù hợp trước bối cảnh trên.

⟹ Từ đó, đặt ra yêu cầu phải thành lập một tổ chức cộng sản để lãnh đạo phong trào.

2. Ba tổ chức cộng sản ra đời:

Do quan điểm khác nhau trong chủ trương thành lập đảng cộng sản nên đã có liên tiếp 3 tổ chức cộng sản ra đời:

- Ở Bắc Kì: những hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã thành lập Đông Dương Cộng Sản đảng (17-6-1929). Tổ chức đã đáp ứng yêu cầu của cách mạng nên được đông đảo nhân dân ủng hộ.

- Các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản đảng (8-1929 tại Hương Cảng - Trung Quốc).

- Ở Trung Kì: sự ra đời của 2 tổ chức cộng sản trên đã tác động mạnh mẽ đến Tân Việt Cách mạng đảng. Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt từ lâu đã chịu ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên cũng tách ra thành lập Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn (9-1929).

⟹ Như vậy, chỉ trong năm 1929 đã có sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản. Sự ra đời của 3 tổ chức này là xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam.

Bài 2 trang 71 SGK Lịch Sử 9: Hãy cho biết những yêu cầu bức thiết về tổ chức để đảm bảo cho cách mạng Việt Nam phát triển từ năm 1930 về sau.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 69 để suy luận trả lời.

Trả lời:

Tình hình hoạt động của các tổ chức cộng sản:

- Các tổ chức Cộng sản sau khi ra đời đã có nhiều hoạt động tích cực như:

+ Nhanh chóng xây dựng các cơ sở Đảng tại nhiều địa phương.

+ Trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.

+ Làn sóng đấu tranh cách mạng dân tộc dân chủ của quần chúng nhân dân diễn ra ngày càng sôi nổi.

- Các tổ chức Cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưỡng lẫn nhau.

⟹ Tình hình trên đặt ra yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng cộng sản thống nhất trong cả nước, có đường lối, chính sách đúng đắn để lãnh đạo cách mạng Việt Nam phát triển và đi đến thắng lợi về sau.

=> Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là yêu cầu bức thiết về tổ chức để đảm bảo cho cách mạng Việt Nam phát triển từ năm 1930 về sau.

Lý thuyết Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

I. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (3-2-1930)

* Bối cảnh lịch sử:

- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng dân tộc, dân chủ phát triển.

- Hoạt động của 3 tổ chức cộng sản mang tính riêng rẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng của nhau đã gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng.

- Yêu cầu bức thiết lúc này là phải có một đảng cộng sản thống nhất trong cả nước.

- Thực hiện chỉ thị của Quốc tế cộng sản và theo yêu cầu của những người cộng sản Đông Dương, cuối năm 1929 Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sàn thành một đảng cộng sản duy nhất.

* Nội dung hội nghị:

- Hội nghị họp từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng- TrungQuốc)

- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê-nin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, mang tính chất dân tộc và tính giai cấp sâu sắc.

- Ngày 24-2-1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn cũng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Sau này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

II. Luận cương chính trị (10-1930)

1. Hoàn cảnh

- Giữa lúc phong trào của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, tháng 10/1930 Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc) được họp.

2. Nội dung

- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư

- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng.

3. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 - 1930

- Đường lối chiến lược và Sách lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Căn cứ vào đặc điểm của ba nước Đông Dương lúc đó đều là thuộc địa của thực dân Pháp, mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt.

-  Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. 

- Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.

- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân – Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

- Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

* Hạn chế

- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.

- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc và phong kiến.

III. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng

- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.

- Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

- Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối giải phóng dân tộc.

- Cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới

- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam.

Đánh giá

0

0 đánh giá