Giải Lịch Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

2.8 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất lớp 9.

Giải bài tập Lịch Sử Lớp 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 57 SGK Lịch Sử 9: Tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 55 để trả lời.

Trả lời:

Sở dĩ thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất do:

- Sau chiến tranh, Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.

- Để bù lại những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân trong nước vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 57 SGK Lịch Sử 9: Dựa vào lược đồ (Hình 27, SGK, trang 56) để trình bày chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi nào?
Giải Lịch Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất   (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 55, 56 để trả lời.

Trả lời:

Chương trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào hầu hết các ngành kinh tế, nhưng chủ yếu vào hai ngành nông nghiệp và khai mỏ:

1. Trong nông nghiệp:

- Pháp đẩy mạnh đầu tư vào việc cướp đất để lập đồn điền (1927 - 1928 đầu tư 600 triệu phrăng) mà chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng nhanh từ 15 000 lên tới 120 000 hécta năm 1930. Tính đến 1929, các chủ đồn điền Pháp chiếm tới 2 triệu ha đất đai, bằng 1/4 đất canh tác ở Việt Nam. Pháp cướp đất của nông dân, biến nông dân mất đất phải làm công cho Pháp ở các đồn điền.

- Thành lập các công ty lớn: Công ty cao su đất đỏ, công ty cây trồng nhiệt đới, Công ti Misơlanh... 

⟹ Sản lượng cao su xuất khẩu tăng nhanh.

2. Trong khai mỏ:

- Pháp đầu tư lớn vào việc khai thác hầm mỏ, chủ yếu là mỏ than. Bên cạnh các công ti khai thác than cũ còn thành lập các công ti mới: Công ti than Đồng Đăng - Hạ Long. Công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti than Đông Triều, Tuyên Quang. Sản lượng khai thác than tăng gấp 3 lần.

- Ngoài than, tư bản Pháp còn khai thác thiếc, chì, kẽm... ở Cao Bằng, mở rộng thêm một số cơ sở công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Sài Gòn-Chợ Lớn.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 57 SGK Lịch Sử 9: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành ở Việt Nam những thủ đoạn chính trị, văn hóa, giáo dục nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 57 để trả lời.

Trả lời:

1. Về chính trị:

- Pháp thực hiện các chính sách "chia để trị", chia nước ta làm ba kì với ba chế độ chính trị khác nhau. Chia rẽ giữa các dân tộc đa số và thiểu số, chia rẽ tôn giáo.

- Triệt để lợi dụng bộ máy của bọn cường hào, địa chủ ở nông thôn để củng cố uy quyền và bảo vệ sự thống trị của chúng.

2. Về văn hóa, giáo dục:

- Triệt để thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, bán dâm,…

- Hạn chế mở trường học.

- Xuất bản các sách báo công khai để tuyên truyền cho chính sách khai hóa của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với bọn thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 57 SGK Lịch Sử 9: Mục đích của các thủ đoạn đó là gì?

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức sgk Lịch sử 9 trang 57 để phân tích, đánh giá.

Trả lời:

Mục đích của những thủ đoạn về chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:

- Phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, bóc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp ở thuộc địa.

- Nô dịch tinh thần quần chúng, biến quần chúng thành những đám đông tự ti, kém hiểu biết,.. truỵ lạc hoá đối với người dân, đặc biệt là thanh niên với mọi thủ đoạn.

Câu hỏi và bài tập (trang 58 SGK Lịch Sử 9)

Bài 1 trang 58 SGK Lịch Sử 9: Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 57, 58 để trả lời.

Trả lời:

Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có sự phân hóa như sau:

1. Giai cấp địa chủ phong kiến:

- Làm tay sai cho Pháp và áp bức bóc lột nhân dân.

- Một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.

2. Tầng lớp tư sản: ngày càng đông nhưng phải đến mấy năm sau chiến tranh giai cấp tư sản mới ra đời. Phân hóa thành hai bộ phận:

- Tư sản mại bản: làm tay sai cho Pháp.

- Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp.

3. Tầng lớp tiểu tư sản: 

- Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh.

- Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng.

- Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

4. Giai cấp nông dân: 

- Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.

- Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

5. Giai cấp công nhân: 

- Phát triển nhanh về số lượng.

- Là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng.

Bài 2 trang 58 SGK Lịch Sử 9: Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh.

Phương pháp giải:

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 57, 58 để trả lời.

Trả lời:

Thái độ chính trị và khả năng cách mạng các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất như sau:

1. Giai cấp địa chủ phong kiến:

- Bộ phận nhỏ là đại địa chủ, giàu có do dựa vào Pháp, chống lại cách mạng, chúng trở thành đối tượng của cách mạng.

- Bộ phận lớn là trung nông và tiểu địa chủ, bị Pháp chèn ép, đụng chạm tới quyền lợi, nên ít nhiều có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.

2. Giai cấp tư sản: có hai bộ phận:

- Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.

- Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh, phát triển kinh tế độc lập, nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường của họ không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.

3. Tầng lớp tiểu tư sản: 

- Nhạy bén với tình hình chính trị, có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh.

- Một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta.

4. Giai cấp nông dân: 

- Chiếm tới 90% dân số, bị áp bức, lóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến nên nông dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến.

- Lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.

5. Giai cấp công nhân: là giai cấp yêu nước, cách mạng, cùng với giai cấp nông dân họ trở thành 2 lực lượng của cách mạng và họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng.

Đánh giá

0

0 đánh giá