Giải Sinh Học 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống

2.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Nguồn gốc sự sống lớp 12.

Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 137 SGK Sinh học 12: Trong điều kiện của Trái Đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ có thể được hình thành từ các chất vô cơ nữa không?

Phương pháp giải:

Các hợp chất hữu cơ có thể hình thành từ hợp chất vô cơ là do các điều kiện tự nhiên như: bức xạ mặt trời, sấm sét, tia lửa điện, phân rã phóng xạ, núi lửa…

Trả lời:

Trong điều kiện của trái đất hiện nay thì các hợp chất hữu cơ không được hình thành từ các chất vô cơ. Bởi vì điều kiện môi trường không phù hợp. Cụ thể:

- Trái Đất ngày nay có các điều kiện và thành phần khí quyển khác hẳn với Trái Đất thời kì nguyên thủy.

- Trái Đất ngày nay có lượng khí oxi lớn nên nếu chất hữu cơ có được tạo ra bằng con đường hóa học thì cũng bị oxi hóa hoặc bị các vi sinh vật phân hủy.

Câu hỏi và bài tập (trang 139 SGK Sinh học lớp 12)

Câu 1 trang 139 SGK Sinh học 12: Trình bày thí nghiệm của Milơ về sự hình thành của các hợp chất hữu cơ.

Phương pháp giải:

Thí nghiệm của Milơ và Urây năm 1953 đã chứng minh cho thuyết ngẫu sinh về nguồn gốc sự sống: sự hình thành hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.

Trả lời:

- Năm 1953. Mile (Miller) và Urây đã làm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết của Oparin và Handan. Các ông đã tạo ra môi trường có thành phần hoá học giống khí quyển của Trái Đất nguyên thuỷ trong một bình thuý tinh 5 lít.

- Hỗn hợp khí CH4, NH3, và hơi nước được đặt trong điều kiện phóng điện liên tục suốt một tuần. Kết quả thu được một số chất hữu cơ đơn giản trong đó có các axit amin.

- Sau thí nghiệm của Mile - Urây, nhiều nhà khoa học khác đã lặp lại thí nghiệm này với thành phần các chất vô cơ có thay đổi chút ít và họ đều nhận được các hợp chất hữu cơ đơn giản khác nhau.

Giải Sinh Học 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống (ảnh 1)

Câu 2 trang 139 SGK Sinh học 12: Nêu thí nghiệm chứng minh các prôtêin nhiệt có thể tự hình thành từ các axit amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã.

Phương pháp giải:

Vào những năm 1950, Fox và các cộng sự đã tiến hành thí nghiệm tạo ra được prôtêin dưới tác dụng của nhiệt độ

Trả lời:

Để chứng minh các đơn phân như axit amin có thế kết hợp với nhau tạo nên các chuỗi pôlipeptit đơn giản trong điều kiện của Trái Đất nguyên thuỷ, vào những năm 1950, Fox và các cộng sự đã tiến hành thí nghiệm đun nóng hỗn hợp các axit amin khô ở nhiệt độ từ 150 -180°c và đã tạo ra được các chuỗi peptit ngắn được gọi là prôtêin nhiệt.

Câu 3 trang 139 SGK Sinh học 12: Giả sử ở một nơi nào đó trên Trái Đất hiện nay các hợp chất hữu cơ được tổng hợp từ chất vô cơ trong tự nhiên thì liệu từ các chất này có thể tiến hoá hình thành nên các tế bào sơ khai như đã từng xảy ra trong quá khứ? Giải thích.

Phương pháp giải:

Các chất hữu cơ trong thời kì nguyên thủy có thể hình thành được tế bào sơ khai là do nó có thể tồn tại lâu dài trong môi trường đại dương.

Trả lời:

Không, vì điều kiện hiện nay trên Trái Đất khác trước rất nhiều. Ngay cả khi các chất hữu cơ có thể được hình thành bằng con đường hoá học ở một nơi nào đó trên Trái Đất thì những chất này cũng rất dễ bị ôxi hóa hoặc bị các sinh vật khác phân giải.

Câu 4 trang 139 SGK Sinh học 12: Nêu vai trò của lipit trong quá trình tiến hóa tạo nên lớp màng bán thấm

Phương pháp giải:

Lipit là thành phần chủ yếu cấu tạo nên lớp màng kép (photpholipit), có tính bán thấm.

Trả lời

Màng lipit có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống vì nhờ có màng mà các tập hợp của các chất hữu cơ khác bên trong màng được cách li với thế giới bên ngoài. Những tập hợp nào có được phần hoá học đặc biệt giúp chúng có khả năng tự nhân đôi (sinh sản) và lớn lên (sinh trưởng) thì tập hợp đó được CLTN duy trì.

Câu 5 trang 139 SGK Sinh học 12: Giải thích chọn lọc tự nhiên giúp hình thành lên các tế bào sơ khai như thế nào.

Phương pháp giải:

Chọn lọc tự nhiên (CLTN) là phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần thể. CLTN sẽ giữ lại các cá thể thích nghi và loại bỏ các cá thể kém thích nghi.

Trả lời:

Khi các đại phân tử như lipit prôtêin, các nuclêic... xuất hiện trong nước và tập trung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành lên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau.

Tập hợp các đại phân tử trong các tế bào sơ khai (giọt côaxecva) có thể rất khác nhau. Những tế bào sơ khai nào có được tập hợp các đại phân tử giúp chúng có khả năng sinh trưởng, trao đổi chất, phân đôi tốt hơn thì sẽ được CLTN duy trì và tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai (prolobiont), ngược lại sẽ bị CLTN đào thải.

Lý thuyết Bài 32: Nguồn gốc sự sống

1. Các giai đoạn tiến hóa

Xét về toàn bộ quá trình tiến hóa, sự sống trên Trái Đất đã trải qua các giai đoạn sau:

- Tiến hóa hóa học: sự hình thành và tiến hóa của các hợp chất hữu cơ.

Sự hình thành sự sống đầu tiên trên Trái Đất được hình thành bằng con đường hóa học theo các bước:

+ Hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ

+ Trùng phân hình thành các đại phân tử hữu cơ

+ Hình thành các đại phân tử có khả năng tự nhân đôi.

- Tiến hóa tiền sinh học: Sự tương tác giữa các đại phân tử axit nucleic (ARN, ADN), protein và lipit (lipit tạo nên lớp màng lipoprotein bao bọc ngăn cách với môi trường ngoài) hình thành tế bào sơ khai.

- Tiến hóa sinh học: sự tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái Đất cho đến ngày nay.

Sơ đồ tư duy Nguồn gốc sự sống:

Giải Sinh Học 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống (ảnh 2)
Đánh giá

0

0 đánh giá