TOP 20 Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ

360

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bài văn mẫu Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ Ngữ văn 9 Cánh diều, gồm dàn ý và các bài văn phân tích mẫu hay nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo từ đó học cách viết văn hay hơn.

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ

Đề bài: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ.

TOP 10 Nêu cảm nghĩ của em khi được đứng trước một cảnh đồng quê yên bình (ảnh 1)

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ - Mẫu 1

Tính thuyết phục trong ý kiến phát biểu của bạn về bài thơ "Quê hương" của nhà thơ Tế Hanh rất rõ ràng và mạnh mẽ. Dưới đây là phân tích về tính thuyết phục trong ý kiến này:

1. Sử dụng hình ảnh so sánh và biện pháp nhân hoá: Bạn đã nhận định rằng nhà thơ Tế Hanh sử dụng những hình ảnh so sánh đẹp, bay bổng để mô tả quê hương, cùng với việc sử dụng biện pháp nhân hoá độc đáo để thổi linh hồn vào các sự vật. Điều này giúp tạo ra một không gian thơ mộng, khơi dậy sự tưởng tượng, làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa không ngờ của quê hương qua góc nhìn mới mẻ và sáng tạo.

2. Vẻ đẹp và ý nghĩa bất ngờ: Bạn đã chỉ ra rằng việc sử dụng hình ảnh so sánh đẹp và biện pháp nhân hoá độc đáo không chỉ làm tôn vinh vẻ đẹp của quê hương mà còn giúp thổi linh hồn, ý nghĩa đặc biệt vào từng sự vật, cảnh vật. Điều này tạo ra một sự kỳ diệu, bất ngờ khi người đọc khám phá ra những chi tiết, ý nghĩa ẩn sau mỗi hình ảnh và mỗi nhân hoá, tạo nên một trải nghiệm đặc biệt, sâu sắc về quê hương.

Với việc phân tích chi tiết về việc sử dụng hình ảnh, biện pháp nhân hoá và nhấn mạnh vào vẻ đẹp, ý nghĩa bất ngờ được thể hiện trong bài thơ, ý kiến của bạn đã truyền đạt một cách rõ ràng và thuyết phục về sự tinh tế, sáng tạo và phong phú trong việc mô tả quê hương trong bài thơ "Quê hương" của nhà thơ Tế Hanh. 

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ - Mẫu 2

Xin chào các bạn! Sau khi nghe bài phát biểu của các bạn về đề tài: “Trong bài thơ “Quê hương", nhà thơ Tế Hanh đã sử dụng những hình ảnh so sánh đẹp, bay bổng, đồng thời cũng sử dụng biện pháp nhân hoá một cách độc đáo để thổi linh hồn vào sự vật, khiến cho sự vật có một vẻ đẹp và ý nghĩa bất ngờ.”. Tôi nhận thấy, tính thuyết phục trong ý kiến phát biểu của các bạn về bài thơ "Quê hương" của nhà thơ Tế Hanh rất rõ ràng và mạnh mẽ. Dưới đây là phân tích về tính thuyết phục trong ý kiến này:

Thứ nhất, sử dụng hình ảnh so sánh và biện pháp nhân hoá: Bạn đã nhận định rằng nhà thơ Tế Hanh sử dụng những hình ảnh so sánh đẹp, bay bổng để mô tả quê hương, cùng với việc sử dụng biện pháp nhân hoá độc đáo để thổi linh hồn vào các sự vật. Điều này giúp tạo ra một không gian thơ mộng, khơi dậy sự tưởng tượng, làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa không ngờ của quê hương qua góc nhìn mới mẻ và sáng tạo.

Thứ hai, vẻ đẹp và ý nghĩa bất ngờ: Bạn đã chỉ ra rằng việc sử dụng hình ảnh so sánh đẹp và biện pháp nhân hoá độc đáo không chỉ làm tôn vinh vẻ đẹp của quê hương mà còn giúp thổi linh hồn, ý nghĩa đặc biệt vào từng sự vật, cảnh vật. Điều này tạo ra một sự kỳ diệu, bất ngờ khi người đọc khám phá ra những chi tiết, ý nghĩa ẩn sau mỗi hình ảnh và mỗi nhân hoá, tạo nên một trải nghiệm đặc biệt, sâu sắc về quê hương.

Với việc phân tích chi tiết về việc sử dụng hình ảnh, biện pháp nhân hoá và nhấn mạnh vào vẻ đẹp, ý nghĩa bất ngờ được thể hiện trong bài thơ, ý kiến của bạn đã truyền đạt một cách rõ ràng và thuyết phục về sự tinh tế, sáng tạo và phong phú trong việc mô tả quê hương trong bài thơ "Quê hương" của nhà thơ Tế Hanh. 

10+ Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ - Mẫu 3

Đoạn văn trên đã đưa ra những phân tích khá đầy đủ về tính thuyết phục trong ý kiến đánh giá về việc sử dụng hình ảnh và biện pháp nghệ thuật trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh. Tuy nhiên, để tăng thêm sức thuyết phục, có thể bổ sung thêm một số điểm sau:

1. Phân tích cụ thể hơn về các hình ảnh so sánh và biện pháp nhân hóa:

Đưa ra dẫn chứng cụ thể: Nêu ra những hình ảnh so sánh, nhân hóa tiêu biểu trong bài thơ và phân tích cụ thể cách thức sử dụng, hiệu quả nghệ thuật của chúng. Ví dụ:

"Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng" được so sánh với "biển mùa thu lay động"

-> Gợi tả sự tinh khôi, trong trẻo của cảnh quê hương vào buổi bình minh.

"Cánh buồm giương như mảnh hồn làng" -> Nhấn mạnh sự gắn bó sâu nặng giữa con người và quê hương.

Phân tích giá trị biểu cảm của hình ảnh: Nêu rõ những cảm xúc mà tác giả gửi gắm qua các hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ví dụ: Cảm xúc tự hào, yêu mến quê hương; cảm nhận về vẻ đẹp thơ mộng, thanh bình của làng quê.

2. Làm rõ hơn về "vẻ đẹp và ý nghĩa bất ngờ":

Chỉ ra những điểm độc đáo, sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh: So sánh với những bài thơ khác về chủ đề quê hương, phân tích những điểm độc đáo, sáng tạo mà Tế Hanh sử dụng hình ảnh để miêu tả quê hương.

Nêu bật ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng của các hình ảnh: Giải thích ý nghĩa sâu xa, ẩn dụ, tượng trưng của các hình ảnh so sánh, nhân hóa trong bài thơ. Ví dụ: Hình ảnh "cánh buồm" tượng trưng cho ước mơ, hoài bão của người dân làng chài; hình ảnh "lưới chao nghiêng cánh buồm" tượng trưng cho công việc lao động vất vả nhưng hăng say của họ.

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ - Mẫu 4

1. Phân tích cụ thể hơn về các hình ảnh so sánh và biện pháp nhân hóa:

Ví dụ:

"Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng" được so sánh với "biển mùa thu lay động" -> Gợi tả sự tinh khôi, trong trẻo của cảnh quê hương vào buổi bình minh.

"Cánh buồm giương như mảnh hồn làng" -> Nhấn mạnh sự gắn bó sâu nặng giữa con người và quê hương.

Phân tích giá trị biểu cảm của hình ảnh: Nêu rõ những cảm xúc mà tác giả gửi gắm qua các hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ví dụ: Cảm xúc tự hào, yêu mến quê hương; cảm nhận về vẻ đẹp thơ mộng, thanh bình của làng quê.

2. Làm rõ hơn về "vẻ đẹp và ý nghĩa bất ngờ":

Ví dụ: Hình ảnh "cánh buồm" tượng trưng cho ước mơ, hoài bão của người dân làng chài; hình ảnh "lưới chao nghiêng cánh buồm" tượng trưng cho công việc lao động vất vả nhưng hăng say của họ.

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ - Mẫu 5

Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau giữa bài thơ “Sông núi nước Nam” và văn bản “Nước Đại Việt ta" (trích "Đại cáo bình Ngô” – Nguyễn Trãi). Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là sự kế thừa và phát triển hoàn thiện ý thức về độc lập chủ quyền, ý thức về quốc gia dân tộc. Nam quốc sơn hà là một trong những bài thơ sớm nhất đề cao tinh thần dân tộc. Lúc ấy khái niệm quốc gia, chủ quyền độc lập còn đơn giản chứ chưa được hiểu sâu sắc và toàn diện như sau này.

Nam quốc sơn Hà Nam đế cư

Người Trung Quốc tự cho rằng họ là tinh hoa của vũ trụ. Chỉ có vua của Trung Hoa mới được xếp vào hạng “đế”, hàng “Thiên tử” có thể thay trời hành đạo. Còn tất cả các nước khác xung quanh chỉ là hàng “man di, mọi rợ”. Thế nhưng câu thơ trong Nam quốc sơn hờ lại khẳng định vô cùng đanh thép. Nước Nam ta cũng có “hoàng đế” cũng xứng danh “Thiên tử” bởi:

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

(Rành rành định phận ở sách trời)

Chúng ta có lãnh thổ riêng. Ranh giới Bắc – Nam phân định rõ ràng “tại thiên thư”. Và như vậy người Đại Việt có quyền tự hào và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc ngàn đời.

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi lúc này không phải là tranh luận về hai chữ đế, vương, không phải là cái khái niệm mơ hồ về ranh giới lãnh thổ mà là ở truyền thống văn hiến lâu đời.

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, lý, Trần hao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Chủ quyền dân tộc với tác giả phải là có lãnh thổ rạch ròi, có truyền thống, có phong tục, có những thói quen thẩm mỹ. Những điều nổi bật nhất để khẳng định chủ quyền của quốc gia chính là lịch sử. Lịch sử sẽ là bằng chứng hùng hồn không thể nào chối cãi được. Ớ trong câu văn của Nguyễn Trãi, ta thấy tác giả một lần nữa nhắc đến sự khác biệt đế, vương. So với Nam quốc sơn hà thì ở điểm này, Bình Ngô đại cáo có sự kế thừa. Dân tộc trong quan niệm của nhà văn còn phải có “anh hùng hào kiệt”. Đó mới là những con người tạo ra lịch sử, vừa là những bằng chứng hùng hồn về truyền thống của nước ta.

Trên cơ sở những gì đã có, nhà văn Nguyễn Trãi đã kế thừa trọn vẹn Nam quốc sơn hà để rồi từ đó tạo ra bản anh hùng ca bất hủ, bản “tuyên ngôn độc lập thứ hai” trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của đồng bào ta.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá