Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 sách Kết nối tri thức năm 2024 – 2025. Tài liệu gồm 4 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên Tiểu học dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5. Mời các bạn cùng đón xem:
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5
(Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu chuyện về núi lửa
Cuối tuần, Mi-a, Tôm và Ê-ma đến thư viện đọc sách. Họ đã tìm thấy một cuốn sách kì bí có tên “Những câu chuyện về núi lửa”. Trang đầu tiên của cuốn sách là hình ảnh phổ biến nhất của núi lửa – một ngọn núi hình nón, đang phun dung nham và khí độc từ miệng trên của đỉnh núi. Nhìn những hình ảnh này, Ê-ma nói: “Hiện tượng núi lửa phun trào sẽ gây ra ô nhiễm môi trường.”. Mi-a đứng bên cạnh liền lên tiếng: “Tớ thấy trong cuốn sách có nhắc đến lợi ích của núi lửa phun trào như: tạo ra mỏ khoáng sản phong phú, giúp đất đai tơi xốp và màu mỡ, mang lại năng lượng địa nhiệt,…”. Sau một buổi chiều dài ở thư viện, ba bạn đã học được rất nhiều điều mới mẻ và thú vị về núi lửa.
Theo Hồng Thư
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Hình ảnh phổ biến nhất của núi lửa là gì?
A. Đang phun dung nham và khí độc.
B. Ngọn núi có hình nón.
C. Ngọn núi hình chóp, đầy khí độc.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 2. Mi-a đã nhắc đến những lợi ích gì của núi lửa?
A. Tạo ra mỏ khoáng sản phong phú.
B. Mang lại năng lượng địa nhiệt.
C. Giúp đất đai tơi xốp, màu mỡ.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 3. Mi-a và Ê-ma đã có thêm những kiến thức gì về núi lửa?
A. Những tác hại, lợi ích cùng các hình ảnh phổ biến nhất của núi lửa.
B. Những tác hại và nguy hiểm mà núi lửa mang lại.
C. Những điều kì bí và thú vị của núi lửa.
D. Cả B và C đều đúng.
Câu 4. Em hãy tìm các điệp từ, điệp ngữ có trong khổ thơ sau:
Đất trời này của ta
Vạn vật này của ta
Những bông hoa thơm ngát
Những dòng sông gió mát.
(Trích “Đất trời của ta” – Mai Thùy)
Câu 5. Các điệp từ, điệp ngữ em vừa tìm dduojc ở câu 4 có tác dụng gì?
Câu 6. Đặt câu có chứa đại từ và cho biết đại từ đó dùng để làm gì?
Câu 7. Em hãy điền kết từ phù hợp vào chỗ trống trong các câu sau:
a) Hà nhẹ nhàng đào đất …………… đặt cây hoa vào.
b) Gia đình Dương còn khó khăn …………………. bố mẹ vẫn cố gắng cho em đi học.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ mà em thích.
-------- Hết --------
ĐÁP ÁN
I. Đọc thành tiếng
1.D | 2.D | 3.A |
Câu 4.
- Điệp từ: này, những
- Điếp ngữ: của ta
Câu 5.
Điệp từ “này” dùng để nhấn mạnh.
- Điệp từ “những” dùng để liệt kê các sự vật.
- Điếp ngữ “của ta” dùng để khẳng định vạn vật của đất trời đều là của chúng ta.
Câu 6.
Chúng tớ là học sinh lớp 5B.
- Đại từ “chúng tớ” dùng để xưng hô.
Câu 7.
a) Hà nhẹ nhàng đào đất rồi đặt cây hoa vào.
b) Gia đình Dương còn khó khăn nhưng bố mẹ vẫn cố gắng cho em đi học.
B. Kiểm tra viết
Mở đoạn: Giới thiệu tên bài thơ, tác giả
Thân đoạn:
- Nêu lí do thích bài thơ
- Nêu tình cảm, cảm xúc đối với bài thơ
Kết đoạn: Nhấn mạnh lại tình cảm, cảm xúc đối với bài thơ
Bài tham khảo 1:
“Những cánh buồm” là bài thơ mà tôi cảm thấy yêu thích nhất. Trong những câu thơ mở đầu, Hoàng Trung Thông đã khắc họa một không gian khoáng đãng của biển cả, với ánh mắt trời rực rỡ. Hình ảnh người cha và đứa con bước đi trên cát cho thấy sự gắn bó, gần gũi. Cha bỗng trở nên già dặn hơn, tuổi đời như trải dài trong chiếc bóng dài lênh khênh. Còn đứa con thì lại trở nên thật bé bỏng, đáng yêu trong chiếc bóng tròn chắc nịch. Hình ảnh đối lập của bóng cha và bóng con thật ngộ nghĩnh, dễ thương càng khắc sâu thêm sự khác biệt của hai thế hệ cha - con. Khi nhìn về phía chân trời, đứa trẻ đã hỏi cha răng ở đó có những gì. Câu trả lời của người cha đã khơi gợi trí tò mò của đứa trẻ về một thế giới mà ngay cả người lớn như cha của mình vẫn chưa hề đi đến. Điều đó làm con khao khát được khám phá, vì vậy mà con đã mong muốn cha mượn một cánh buồm “trắng” để con đi. Người con muốn đi khắp nơi, muốn chinh phục thế giới rộng lớn ngoài kia. Và cha đã bắt gặp chính mình trong ước muốn của con. Vậy là, giờ đây, ước mơ chưa thể thực hiện của cha sẽ được gửi gắm nơi con. Bài thơ “Những cánh buồm” được đánh giá là một trong những tác phẩm hay về ngôn từ, âm hưởng và có sức gợi cảm.
Bài tham khảo 2:
“Mưa” là một bài thơ rất thú vị mà em vừa được đọc gần đây. Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã nhân hóa tất cả những sự vật có trong bài thơ, tạo nên rất nhiều những hình ảnh sinh động và hấp dẫn. Đặc biệt, bài thơ còn sử dụng thể thơ tự do với các câu thơ dài ngắn khác nhau, gợi lên nhịp điệu của những giọt mưa rả rích. Trong bài thơ, một cơn mưa rào ập đến bật chợt. Dưới đôi mắt của trẻ thơ, ông trời như mặc áo giáp đen, sấm thì ghé xuống sân nhà cười khanh khách. Những cây mía ngả nghiêng trong gió được nhân hóa như đang múa lưỡi gươm dài. Cây bưởi thì khệ nệ bồng bế những đứa con đầu tròn trộc lốc. Bụi tre thì tần ngần gỡ tóc cho kịp tắm trong làn mưa mát rượi. Những sự vật tưởng là bình thường nay bỗng hóa thú vị và hấp dẫn hơn trong bài thơ.
Bài tham khảo 3:
Bài thơ mà em đặc biệt yêu thích là bài thơ “Quạt cho bà ngủ” của tác giả Thanh Quỳ. Bài thơ là lời của bạn nhỏ ngoan ngoãn với nhưng sự vật xung quanh mình. Bạn nhỏ ấy đã ngồi quạt mát cho bà yêu dấu nằm nghỉ. Hình ảnh đôi bàn tay bé nhỏ cầm chiếc quạt nan phe phẩy vừa mộc mạc, lại đáng yêu. Cùng với bạn nhỏ, mọi sự vật trong ngồi nhà đều nằm im, cùng bạn nhỏ giữ sự yên tĩnh cho giấc ngủ của bà. Những vần thơ ấy đã khắc họa được sự hiếu thảo của bạn nhỏ dành cho người bà của mình. Đọc bài thơ, em bỗng nhớ về người bà yêu quý của mình. Lần tới, khi về thăm bà, em cũng sẽ giống như bạn nhỏ, ngồi quạt cho bà ngủ ngon.
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5
(Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề số 2)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
CÔ BÉ CHÂN NHỰA
Lê sống cùng bố mẹ và em trai trên một ngọn đồi nhỏ xanh ngát. Từ khi sinh ra, Lê chỉ có một chân nên đi lại rất khó khăn. Ở trường, các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”.
Hôm nay, mẹ đi làm đồi về, trông thấy Lê ngồi bên bậc cửa, khuôn mặt buồn rười rượi nhìn về phía ngọn đồi bên kia. Mẹ tiến lại gần, hỏi con gái: “Lê, con làm sao thế?”. Lê sợ mẹ lo lắng, chỉ mỉm cười và đáp: “Dạ, con không sao mẹ ạ!”. Buổi chiều, khi bố mẹ vắng nhà, Lê gọi em trai lại và bảo: “Núi ơi, em có thể dẫn chị đi sang ngọn đồi bên kia được không?”. |
- Không được đâu chị ơi! Chân chị như thế này, sang đó sẽ nguy hiểm lắm!
- Em trai hoảng hốt đáp.
Nghe vậy, Lê chỉ im lặng, đưa mắt nhìn xa xăm. Tối đến, Núi kể với mẹ câu chuyện lúc chiều. Mẹ đau lòng nhìn Lê đang vất vả tập đi với chiếc chân nhựa, khẽ hỏi Lê: “Ngày mai, con có muốn lên rừng cùng mẹ không?”. Mắt Lê sáng long lanh:
- Dạ, thật không hả mẹ? Con muốn! Con rất muốn được sang ngọn đồi bên kia a!
Từ hôm ấy, mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt con gái tập đi từng quãng, từng quãng một. Quãng rừng ngày hôm sau sẽ dài và trắc trở hơn quãng rừng ngày hôm trước.
Một ngày nọ, Lê đột nhiên hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hôm nay bố mẹ có thể cho con tự đi một mình được không ạ?”. Dù không yên tâm, nhưng mẹ vẫn ân cần nói với Lê: “Ừ, nhưng con hãy nhớ đi thật chậm và cẩn thận nhé con!”.
Hôm ấy, Lê một mình bước từng bước đi sang ngọn đồi bên kia bằng chân nhựa. Lê bị ngã không biết bao nhiêu lần, nhưng em vẫn nỗ lực đứng dậy và đi tiếp. Đến nơi, chân Lê đầy vết trầy xước. Dù đau nhức một bên chân, nhưng trong lòng Lê lại rộn ràng, hân hoan một cảm giác hạnh phúc mà trước nay chưa từng có.
Bố mẹ và em trai nép sau gốc chà là xúc động nhìn Lê, mắt ướt nhòe đi.
Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”?
A. Vì nhà Lê chuyên làm chân nhựa để bán.
B. Vì đôi chân của Lê được làm bằng nhựa.
C. Vì Lê chỉ có một chân thật và một chân nhựa.
D. Vì cả hai chân của Lê bị tật phải dùng chân nhựa để đi lại.
Câu 2 (0,5 điểm). Bố mẹ đã làm gì để giúp Lê tập đi?
A. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi ở những con đường ngắn nhưng trắc trở.
B. Mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt Lê tập đi từng quãng.
C. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi vòng quanh nhà.
D. Bố mẹ luôn an ủi, động viên Lê.
Câu 3 (0,5 điểm). Lê đã gặp khó khăn gì khi tự mình sang ngọn đồi bên kia?
A. Lê ngã không biết bao nhiêu lần.
B. Chân của Lê đầy vết xước.
C. Lê khát nước và đuối sức.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Khi qua được ngọn đồi bên kia một mình, Lê cảm thấy thế nào?
A. Lê cảm thấy xúc động, mắt ướt nhòe từ lúc nào không hay.
B. Đôi mắt Lê sáng long lanh, khuôn mặt tràn đầy hạnh phúc.
C. Lê thấy lòng rộn ràng, hân hoan, tràn đầy hạnh phúc.
D. Cả B và C đều đúng.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)
☐ Đọc nghĩa của từ cắm
☐ Chọn từ điển phù hợp
☐ Tìm từ cắm
☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
Câu 6 (2,0 điểm). Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi:
Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt.
|
a. Từ ngữ khăn, thương nhớ được lặp lại mấy lần?
b. Việc lặp đó có tác dụng gì?
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách mà em đã đọc.
BÀI LÀM
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
C |
B |
D |
C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
4. Đọc nghĩa của từ cắm
1. Chọn từ điển phù hợp
3. Tìm từ cắm
2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
Câu 6 (2,0 điểm)
a. Từ khăn được lặp lại 6 lần, từ thương nhớ được lặp lại 3 lần.
b. Việc lặp lại từ “khăn” và “thương nhớ” thể hiện nỗi nhớ người yêu triền miên, da diết của nhân vật trữ tình.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Em chọn nhân vật trong cuốn sách nào để giới thiệu? Tác giả cuốn sách đó là ai?
- Nhân vật đó có tên là gì?
- Em muốn giới thiệu điều gì về nhân vật?
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo
Trong dân gian của chúng ta, có biết bao nhiêu nhân vật truyền thuyết nổi tiếng đã để lại cho chúng ta nhiều bài học khác nhau. Trong số đó, có lẽ nhân vật mà em yêu thích và đã để lại cho em nhiều ấn tượng đó chính là Sơn Tinh. Sơn Tinh là một vị thần ở núi Tản Viên đã chống chọi mọi cuộc tấn công của Thủy Tinh khi hai người đang cố giành Mị Nương cho mình. Sơn Tinh đại diện cho bên tốt, có lòng vị tha và khoan dung, ngược lại, Thủy Tinh là một người rất xấu xa, đã đang lũ làm ngập lụt, thiệt hại cho nhân dân. Trong câu chuyện, Sơn Tinh đã cố làm mọi cách để không cho Thủy Tinh dâng nước phá hoại làng xóm. Em rất yêu thích nhân vật Sơn Tinh!