Ngữ văn lớp 11 trang 95 Tập 2 Cánh diều

33

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 95 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Câu 8. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Trả lời:

C1:

Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng đau đớn, bàng hoàng, thất vọng đến không còn lí do muốn sống khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.

C2:

Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng chua chát, tuyệt vọng không còn muốn sống, đau đớn đến bàng hoàng, linh hồn ông đã chết cùng Cửu Trùng Đài.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tìm những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật.

Trả lời:

C1:

Những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật là:

* Ví dụ 1:

"Đan Thiềm: Tôi ở đây. (Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ.").

Vũ Như Tô (thản nhiên): Bà ở đây. Vậy tôi cũng ở đây, nguy biến ta cùng chịu."

→ Chỉ dẫn "thản nhiên" ở nhân vật Vũ Như Tô đã thể hiện suy nghĩ, thái độ của nhân vật khi nghe tiếng quân reo dữ dội khi đòi giết mình.

* Ví dụ 2:

"Đan Thiềm (thở hồn hển): Nguy đến nơi rồi...Ông Cả!"

→ Chỉ dẫn “thở hồn hển” thể hiện rõ hành động mệt mỏi, khó thở của nhân vật Đan Thiềm khi vội vã chạy đến giục Vũ Như Tô đi trốn.

Ví dụ 3: 

"Đan Thiềm: Ông phải trốn đi. (Có tiếng quân ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng, tiếng tù và, tiếng ngựa hí). Ông phải trốn đi (lời có vẻ van lơn). Trong lúc biến cố này, ông hãy tạm lánh đi. Khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng. Họ không phân biệt..."

→ Chỉ dẫn nằm trong ngoặc kép đã làm rõ hoàn cảnh xung quanh cuộc đối thoại của các nhân vật.

C2:

Những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật:

1. "Đan Thiềm: Tôi ở đây. (Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ.").

Vũ Như Tô (thản nhiên): Bà ở đây. Vậy tôi cũng ở đây, nguy biến ta cùng chịu."

=> Chỉ dẫn sân khấu “Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ."" thể hiện bối cảnh hỗn loạn, quân khởi loạn ào đến lũ lượt;  “thản nhiên” thể hiện suy nghĩ, thái độ của Vũ Như Tô khi quân reo dữ dội đòi giết mình.

2. "Đan Thiềm (thở hồn hển): Nguy đến nơi rồi...Ông Cả!"

=> Chỉ dẫn sân khấu “thở hổn hển” thể hiện hành động mệt mỏi, gấp gáp của Đan Thiềm khi vội vã chạy đến giục Vũ Như Tô đi trốn.

Câu 2. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thống kê các nhân vật xuất hiện ở từng lớp kịch theo hướng dẫn trong bảng sau. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch?

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

 

 

VI

 

 

VII

 

 

VIII

 

 

IX

 

 

Trả lời:

C1:

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

Thái độ cương trực của Vũ Như Tô khi Đan Thiềm thúc giục trốn đi.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

VI

Kim Phượng, Đan Thiền và các cung nữ than khóc khi thấy quân khởi loạn đến và phá cửa điện.

Kim Phượng + Đan Thiền + các cung nữ

VII

Quân khởi loạn đòi giết hết người trong phủ của Vũ Như Tô. Kim Phượng tố Đan Thiềm và Vũ Như Tô hòng thoát thân. Đan Thiềm cầu xin Ngô Hạch tha chết cho Vũ Như Tô.

Kim Phượng + Đan Thiềm + cung nữ + quân khởi loạn + Ngô Hạch

VIII

Vũ Như Tô đòi gặp An Hòa Hầu và vẫn muốn tiếp tục hoàn thành Cửu Trùng Đài. Còn bọn quân khởi loạn khinh thường và muốn lôi ông ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

IX

Cửu Trùng Đài bị phá. Vũ Như Tô không còn gì nuối tiếc và muốn đưa ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

→ Nhận xét về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch: Mỗi nhân vật đều có vai trò, nhiệm vụ riêng và phù hợp với vở kịch.

C2:

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

Thái độ cương trực của Vũ Như Tô khi Đan Thiềm thúc giục trốn đi.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

VI

Kim Phượng, Đan Thiềm và các cung nữ than khóc khi thấy quân khởi loạn đến và phá cửa điện.

Kim Phượng + Đan Thiền + các cung nữ

VII

Quân khởi loạn đòi giết hết người trong phủ của Vũ Như Tô. Kim Phượng tố Đan Thiềm và Vũ Như Tô hòng thoát thân. Đan Thiềm cầu xin Ngô Hạch tha chết cho Vũ Như Tô.

Kim Phượng + Đan Thiềm + cung nữ + quân khởi loạn + Ngô Hạch

VIII

Vũ Như Tô đòi gặp An Hòa Hầu và vẫn muốn tiếp tục hoàn thành Cửu Trùng Đài. Còn bọn quân khởi loạn khinh thường và muốn lôi ông ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

IX

Cửu Trùng Đài bị phá. Vũ Như Tô không còn gì nuối tiếc và muốn đưa ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

=> Nhận xét về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch: Mỗi nhân vật đều có vai trò, nhiệm vụ riêng và phù hợp trong việc thể hiện nội dung chính với vở kịch.

Câu 3. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện như thế nào? Vì sao có sự khác biệt này?

Trả lời:

C1:

Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện rất rõ nét:

- Với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là tâm huyết, hoài bão cả đời của ông.

- Với Ngô Hạch và quân sĩ: Vũ Như Tô là một tên điên, làm khổ nhân dân, gây ra bao tội lỗi khi xây dựng Cửu Trùng Đài.

→ Có sự khác biệt này là do quan điểm , tư tưởng và lý tưởng của Vũ Như Tô và Ngô Hạch cùng quân sĩ khác hẳn nhau.

C2:

Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện rất rõ nét:

- Với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là tâm huyết, hoài bão cả đời của ông mong muốn tô điểm cho đất nước.

- Với Ngô Hạch và quân sĩ: Vũ Như Tô là một tên điên, làm khổ nhân dân, gây ra bao tội lỗi khi xây dựng Cửu Trùng Đài.

=> Có sự xung đột trong quan điểm như vậy vì tư tưởng, lý tưởng và hoàn cảnh sống của của Vũ Như Tô và Ngô Hạch cùng quân sĩ khác hẳn nhau.

Câu 4. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích những phản ứng của Vũ Như Tô trước các sự kiện dồn dập xảy ra. Từ đây, em hiểu gì về bi kịch của Vũ Như Tô?

Trả lời:

C1:

Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:

- Ông vẫn luôn tin rằng mình không hề có tội mà chỉ có công, bướng bỉnh, ảo vọng theo đuổi mục tiêu, hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. Đến khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, thất vọng tột độ. 

- Vũ Như Tô đứng trên lập trường của người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân, là người tài chứ chưa phải là hiền tài. Vậy nên, khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, thất vọng đến mức tự yêu cầu được đưa đến pháp trường.

=> Vũ Như Tô đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân. Bi kịch của ông bắt đầu từ chính khát vọng, mong muốn đem cái đẹp lưu truyền đến muôn đời sau của ông. Sai lầm của ông là mượn quyền uy và tiền bạc của bọn bạo chúa để thực hiện, gieo nỗi thống khổ cho nhân dân, vô tình tự đẩy mình thành kẻ thù của người dân lao động.

C2:

- Phản ứng của Vũ Như Tô trước các sự kiện dồn dập xảy ra:

+ Luôn tin tưởng mình không có tội, bướng bỉnh, ảo vọng theo đuổi mục tiêu, hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. Khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, tuyệt vọng.

=> Vũ Như Tô đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân. Bi kịch của ông đến từ chính khát vọng, mong muốn đem cái đẹp lưu truyền đến muôn đời sau của ông. Nhưng ông đã sai trong việc mượn uy quyền của bạo chúa để gây ra thống khổ, đày đọa cho nhân dân.

Câu 5. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo em, có thể nói tới những chủ đề nào trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?

Trả lời:

C1:

Theo em, trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài có thể nói tới những chủ đề như:

+ Tài năng cùng phẩm chất tốt đẹp và tâm huyết, ước mơ của Vũ Như Tô.

+ Sự trung thành và sự ngưỡng mộ cái tài của Đan Thiềm giành cho Vũ Như Tô.

+ Nguyên nhân Vũ Như Tô bị mọi người căm hận và cái kết của  Cửu Trùng Đài.

C2:

Những chủ đề có thể nói tới trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài:

+ Tài năng cùng phẩm chất tốt đẹp và tâm huyết, ước mơ của Vũ Như Tô.

+ Sự trung thành và sự ngưỡng mộ cái tài của Đan Thiềm giành cho Vũ Như Tô.

+ Nguyên nhân Vũ Như Tô bị mọi người căm hận và cái kết của Cửu Trùng Đài.

Câu 6. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo Giáo sư Trần Đình Hượu, một đặc điểm trong văn hoá của người Việt là: “Không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ”(1). Từ những trải nghiệm khi đọc Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, em có suy nghĩ gì về nhận định trên?

Trả lời:

Từ những trải nghiệm khi đọc Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, em thấy nhận định trên của Giáo sư Trần Đình Hượu có một phần đúng, một phần không đúng:

+ Qua văn bản thì có thể thấy nhận định trên là hoàn toàn đúng vì khi đó, sức người là chính, để xây được những thứ tráng lệ, huy hoàng thì con người phải hy sinh rất nhiều thứ từ thời gian, của cải đến vật chất, thậm chí là cả tính mạng. Do đó con người ta không say mê cái huyền ảo, kì vĩ.

+ Còn trong thời đại mới, khi đã có sự góp sức cả máy móc, tuy vẫn dùng nhiều sức người nhưng cũng đã đỡ hơn xưa. Con người luôn muốn hướng tới những điều tốt đẹp hơn, mới mẻ hơn nên nhiều công trình to lớn, kì vĩ mới ra đời. Không chỉ phục vụ đời sống con người mà còn góp phần đất nước được phát triển hơn về mọi mặt.

Đánh giá

0

0 đánh giá