Ngữ văn lớp 11 trang 42 Tập 2 Cánh diều

73

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 42 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Đây thôn Vĩ Dạ giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ

Câu 3. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ "ở đây" trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?

Trả lời:

C1:

“Ở đây” có thể được hiểu theo những cách suy nghĩ là: Ở đây có thể là ở thôn Vĩ, khi Hàn Mặc Tử nhìn bức ảnh nhưng cũng có thể là ở Quy Nhơn, nơi Hàn Mặc Tử đang điều trị bệnh phong.

C2:

- “Ở đây” là thế giới bên trong, nơi nhà thơ đang phải sống những ngày tháng cô quạnh và chịu đựng căn bệnh hiểm nghèo (khác với “Đây thôn Vĩ Dạ” là thế giới ngoài kia rực rỡ nhưng quá xa vời)

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

Trả lời:

C1:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 là một bức tranh thiên nhiên rất đẹp và nên thơ. Câu thơ mở đầu: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” là một lời mời vừa thân tình lại vừa mang theo sự trách yêu của cô gái thôn Vĩ Dạ. Lý do đến chơi cũng rất đơn giản bởi bức tranh thiên nhiên nơi đây hiện lên rất rõ nét qua ba câu thơ tiếp của đoạn thơ đầu. Thôn vĩ nổi bật sáng chói với những tia nắng mới lên chiếu qua hàng cau cùng với khu vườn xanh mướt đầy sức sống. Giữa khung cảnh thiên nhiên tràn ngập sức sống ấy, hình ảnh người con gái với khuôn mặt chữ điền lấp ló qua những lá trúc hiện lên. Có thể thấy bức tranh đó được nhìn từ con mắt của tác giả. Qua đó, ta thấy được tình yêu của nhân vật trữ tình với thôn Vĩ Dạ và với cuộc tình dang dở của ông với người con gái nơi đây.

C2:

- Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) hiện lên trong một buổi sớm mai tinh khôi. Bắt đầu bằng lời mời vừa thân tình lại vừa mang theo sự trách yêu của cô gái thôn Vĩ Dạ, cảnh vật hiện ra với những tia nắng trong trẻo, sơ nguyên của buổi ban mai. Khu vườn xanh mướn đầy sức sống. Lấp ló sau hàng trúc tươi xanh là hình ảnh người con gái thướt tha với khuôn mặt chữ điền duyên dáng, phúc hậu.

- Bức tranh được nhìn từ con mắt của tác giả.

=> Thể hiện một cái tôi trữ tình với tình cảm riêng gắn bó với chốn cũ, người xưa và tình yêu cuộc sống, cùng nỗi đau trước cái đẹp đã rời xa tầm với, trước khao khát bám lấy sự sống tươi đẹp.

Câu 2. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?

Trả lời:

C1:

Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 so với khổ 1 có nhiều điểm khác biệt. Nếu khổ thơ thứ nhất tác giả miêu tả bức tranh thôn Vĩ Dạ ngập tràn sức sống với khung cảnh thiên nhiên ngập tràn sắc màu thì ở khổ hai, khung cảnh thiên nhiên đã trở nên đượm buồn hơn. Nỗi buồn ấy đã nhuốm cả vào không gian, cảnh vật, làm cho tâm trạng con người cũng trở nên buồn hơn. 

C2:

Mạch cảm xúc có sự đứt đoạn, nhảy cóc, chuyển từ buổi bình minh thiên nhiên rực rỡ sang cảnh chiều tàn đêm trăng lạnh lẽo, u sầu.

=> Cái buồn của cảnh vật phiêu tán khắp không gian, hòa với cái buồn xa vắng của lòng người. Trong màn đêm cô quạnh, cái đẹp vỡ tách, chia lìa thuộc về một thế giới của riêng nhà thơ. Ở đó có hi vọng, tuyệt vọng, hoài nghi, và dự cảm về sự chia xa.

Câu 3. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.

Trả lời:

C1:

Ở ba khổ thơ, mỗi khổ thơ lại có một câu hỏi khác nhau:

- Ở khổ thơ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Câu hỏi này không chỉ là một lời chào mời mà nó còn như một lời trách móc nhẹ nhàng của cô gái Thôn Vĩ. Lý do về chơi thôn Vĩ không chỉ có thiên nhiên đẹp, tràn ngập sức sống cùng màu sắc mà nó còn có một cô gái với “gương mặt chữ điền” lấp ló sau “lá trúc che ngang”. Một nét đẹp thần bí mà cũng rất duyên dáng, gây tò mò cho người đọc.

- Ở khổ thơ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?

Hai câu thơ này gợi nhớ đến câu ca dao: “Thuyền ơi có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” gợi lên một mối tình thương nhớ, đợi chờ trong mơ hồ. Thuyền ai là một câu hỏi không rõ ràng, ai ở đây có thể là một thiếu nữ. Thuyền và bến đò cùng bờ sông và ánh trăng đã tạo nên khung cảnh hết sức lãng mạn và đẹp đẽ.

- Ở khổ thơ 3: Ai biết tình ai có đậm đà? 

Trong toàn bộ bài thơ có tất cả 4 từ “ai” lặp lại và cùng xuất hiện trong các câu hỏi tu từ, không chỉ góp phần tạo nên âm điệu cho câu thơ mà còn tạo cảm giác tò mò không biết ai ở đây là người nào.

C2:

- Cách cấu tứ của bài thơ: bài thơ có sự vận động mạch cảm xúc đứt đoạn, bất định nhưng được gắn kết, thống nhất bằng mạch cảm xúc u hoài => Tạo ra âm điệu nhất quán liền mạch. (Từ nguồn cảm xúc với thôn Vĩ à tâm trạng, tâm tình được gợi nên).

- Từ “ai” và câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ => Yếu tố ngôn ngữ gợi nên sự mơ hồ không rõ hư thực.

- Những câu hỏi nghi vấn không phải để hỏi, đó là hình thức độc thoại nội tâm để nhà thơ bộc bạch cảm xúc, giao cảm với đời và với chính mình.

Câu 4. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”.

Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa

Trời ở trong đây chẳng có mùa 

Không có niềm trăng và ý nhạc

Có người cung nữ nhớ thương vua

Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?

Trả lời:

C1:

Theo em, sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua các bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ:

+ Ở khổ 1: Cảnh vật thiên nhiên hiện lên đầy sức sống với những tia nắng mơi cùng sắc xanh ngập tràn, tạo cho người ta cảm giác lâng lâng, tươi trẻ, chỉ muốn đến thông Vĩ để trải nghiệm.

+ Ở khổ 2: Khác với bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 thì sang khổ này, bức tranh ấy đã nhuốm màu tâm trạng với sắc buồn là chủ đạo. Cảnh vật vẫn đẹp như vậy nhưng lại ẩn chứa nỗi buồn man mác.

C2:

* Sự đối lập trong không gian được thể hiện trong bài thơ:

- Bức tranh thiên nhiên:

+ Khổ 1: Cảnh vật thiên nhiên hiện lên đầy sức sống với những tia nắng mới cùng sắc xanh ngập tràn.

+ Khổ 2: Bức tranh nhuốm màu tâm trạng với sắc buồn là chủ đạo. Cảnh vật vẫn đẹp nhưng lại ẩn chứa nỗi buồn man mác.

- Không gian thực và ảo: Ở những câu thơ đầu, người đọc thấy rõ được không gian thực, cảnh vật thiên nhiên của xứ Huế - thôn Vĩ. Tuy nhiên ở những câu thơ cuối, lại xuất hiện sương khói mờ ảo, mọi thứ đều không còn nhìn thấy rõ chứng tỏ đây là không gian ảo, tác giả tưởng tượng ra.

* Ý nghĩa: Thể hiện tâm trạng, nỗi buồn trong lòng của tác giả.

Câu 5. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.

Trả lời:

C1:

Một yếu tố tượng trưng trong bài thơ là hình ảnh trăng. Trăng không chỉ tượng trưng cho cái đẹp mà còn tượng trưng cho hạnh phúc và thanh bình. Vì vậy, hình ảnh trăng xuất hiện trong bài thơ đã khơi dậy cho người đọc về một niềm tin và khát vọng vào tình yêu và cuộc sống. 

C2:

- Yếu tố tượng trưng: “thuyền”, “bến sông trăng”

- Vai trò: “Thuyền - bến - trăng” tượng trưng cho sự chờ đợi, hi vọng của về niềm hạnh phúc xa xôi trong ảo ảnh của nhà thơ. Trong khổ thơ, mọi vật đều chia lìa, li tán, chỉ có trăng đi ngược lại tất cả trở về với thi sĩ. Trong thế giới của riêng nhà thơ với những chia lìa, tan vỡ của vạn vật và dự cảm đau xót về ngày chia xa, vẫn còn nhen nhóm những hi vọng, mong ngóng,  khát khao được giao cảm và lắng nghe của thi sĩ với thiên nhiên và con người.

Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống trong Đây thôn Vĩ Dạ đem lại cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó của em.

Trả lời:

C1:

      Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" là một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, thiên nhiên và con người xứ Huế mộng mơ. Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống không phải chủ thể chính trong Đây thôn Vĩ Dạ nhưng cũng là một hình ảnh đẹp, thể hiện được cảm xúc của bài thơ. Câu thơ mở đầu bài thơ là một lời mời chào xen chút dỗi hờn của cô gái thôn Vĩ. Qua con mắt của tác giả, có thể thấy thiên nhiên ở đây thật đẹp và căng tràn sức sống. Qua bức tranh thiên nhiên đó lấp ló hình ảnh người thiếu nữ với khuôn mặt chữ điền sau những tán lá trúc. Sang khổ thơ thứ hai, màu sắc của cảnh vật cùng thiên nhiên và tâm trạng con người đã có sự thay đổi rõ rệt. Cảnh vật hiện lên với nét buồn qua cái nhìn đầy nội tâm của nhân vật trữ tình. Cảnh vật như có sự chia li, xa cách với nhau. Ở khổ thơ cuối, có thể thất cảnh vật và con người đều chìm sâu vào trong mộng ảo mơ hồ với sương khói mờ nhân ảnh.

C2:

Xuyên suốt bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, hình ảnh thôn Vĩ đã gắn chặt với bao mộng ước, là nơi đong đầy kí ức, niềm nhớ mong khắc khoải của nhà thơ Hàn Mặc Tử, nhưng ẩn sâu bên trong, ta thấy được nỗi xót xa và khao khát được hạnh phúc của một con người ở bên lề cuộc sống. Sống trong những ngày tháng đau đớn vì bệnh tật, nỗi cô đơn và dự cảm chia xa bủa vậy, nhà thơ khao khát được trở về thôn Vĩ, được ngắm nhìn thiên nhiên và con người thêm một lần. Nhưng tất cả chỉ còn là hư ảo trong nỗi nhớ chập chờn. Tâm trạng ngổn ngang, tuyệt vọng, ám ảnh bởi chia lìa và khẩn thiết được níu lấy sự sống, giao cảm với đời được thể hiện trọn vẹn trong hai khổ thơ đầu. Đến khổ thơ cuối, tất cả chỉ còn là ảo ảnh mịt mờ, nhà thơ chìm sâu trong nỗi bi thương tận cùng. Bài thơ chứa đựng nỗi đau, nỗi cô đơn nhưng vẫn bộc lộ tình yêu tha thiết dành cho thôn Vĩ, cho con người và cuộc đời của nhà thơ Hàn Mặc Tử. Dẫu cuộc đời có đau thương, nhà thơ vẫn khao khát yêu, sống mãnh liệt và giao cảm với đời.

Đánh giá

0

0 đánh giá