Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử - Nội dung, tác giả, tác phẩm

6.2 K

Tài liệu tác giả tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn lớp 11 Cánh diều gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11.

Tác giả tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ - Ngữ văn 11

I. Tác giả Hàn Mạc Tử

Đây thôn Vĩ Dạ - Tác giả tác phẩm (mới 2023) | Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, tên thánh là Phăng-xoa, sinh ở làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là Quảng Bình), trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa. Sau một thời gian làm ở sở Đạc điền Quy Nhơn, năm 1934 ông vào Sài Gòn làm báo. Đến năm 1936, ông biết mình bị bệnh, ông về lại Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hoà (11-11-1940).

- Tài năng thơ ca của Hàn Mặc Tử phát lộ từ rất sớm (14 tuổi)Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam”(Chế Lan Viên)

- Sự nghiệp sáng tác: Gái quê (1936), Thơ điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Duyên kì ngộ, Chơi giữa mùa trăng.

II. Tìm hiểu tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ

1. Thể loại

- Văn bản thuộc thể loại: thơ bảy chữ.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời

- Trích từ tập “Thơ điên”.

- Hoàn cảnh sáng tác: trong tập “Thơ điên” sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.

3. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

4. Bố cục bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

- Khổ 1: cảnh Thôn Vĩ buổi sáng sớm và niềm hy vọng tình yêu, hạnh phúc.

- Khổ 2: Cảnh xứ Huế lúc đêm tối và nỗi buồn chia xa.

- Khổ 3: Hình ảnh người xứ Huế, cảnh mộng và nỗi hoài nghi tuyệt vọng.

5. Giá trị nội dung

- Bài thơ kể về tâm trạng của một đứa con trở về quê hương và gặp lại con sông Đáy, nơi tạo nên ký ức tuổi thơ và những hình ảnh đẹp của người mẹ. Những nỗi buồn da diết đó được thể hiện qua từng hình ảnh thơ khi tác giả nhớ về.

6. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ tự do.

- Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế.

- Ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ

1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết

- “Sao anh....”: Câu hỏi tu từ nhiều sắc thái: lời trách nhẹ nhàng hay cũng là lời mời gọi tha thiết.

- Cảnh thôn Vĩ: vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:

+ Vẻ đẹp của nắng hàng cau - nắng mới lên gợi đúng đặc điểm của cái nắng miền Trung: nắng nhiều và chói chang, rực rỡ lúc hừng đông.

+ Vẻ đẹp mượt mà, tươi tốt ,dầy sức sống Vườn ai mướt qua, xanh như ngọc.

Lá trúc .... mặt chữ điền: bóng dáng con người xuất hiện tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi.

-> Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ, cảnh xinh xắn, con người phúc hậu ,thiên nhiên và con người hài hòa với nhau trong vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tình yêu thiên nhiên, con người tha thiếtvà niểm băn khoăn day dứt của tác giả.

Đây thôn Vĩ Dạ - Tác giả tác phẩm (mới 2023) | Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

2. Khổ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa

- Cảnh thôn Vĩ thật êm đềm thơ mộng, nhịp điệu khoan thai, êm đềm: Gió mây nhè nhẹ bay đi, dòng chảy lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa.

- Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.

- Nhân hóa: Dòng nước làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã. Thể hiện sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình cảnh đẹp như lạnh lẽo, dường như phảng phất tâm trạng thờ ơ xa cách cuộc đời đối với mình.

- Bến sông trăng: hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo.

- Câu hỏi: Có chở......sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời

-> Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng

3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ

Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không gian.

Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ, hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên tác giả rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa.

Ai biết tình ai có đậm đà: biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của tác giả đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc.

-> Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.

IV. Đọc tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền,

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà ?

Xem thêm các bài tóm tắt Tác giả, tác phẩm Ngữ văn 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tác giả - tác phẩm: Sông Đáy

Tác giả - tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ

Tác giả - tác phẩm: Tình ca ban mai

Tác giả - tác phẩm: Thương nhớ mùa xuân

Tác giả - tác phẩm: Vào chùa gặp lại

Đánh giá

0

0 đánh giá