Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 41 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Đây thôn Vĩ Dạ giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ
- Tìm hiểu cảnh vật, con người xứ Huế và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Trả lời:
C1:
- Thông tin nhà thơ Hàn Mặc Tử.
Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940) ông sinh ra tại làng Mỹ Lệ, Đồng Hới, Quảng Bình. Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam, là nhà thơ tiên phong cho Trường thơ loạn. Ngoài bút danh Hàn Mặc Tử ông còn có một số bút danh khác như: Lệ Thanh, Phong Trần,…
Hàn Mặc Tử bén duyên với thơ ca từ rất trẻ, năm 16 tuổi ông đã bắt đầu sáng tác thơ với bút danh là Lệ Thanh, Phong Trần. Đến năm 1936 ông đổi bút danh là Hàn Mạc Tử, sau đó lại đổi thành Hàn Mặc Tử.
Ông có một thời gian sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, tại đây ông làm phóng viên phụ trách cho tờ báo “Công luận”. Khi ấy, Mộng Cầm ở Phan Thiết cũng làm thơ và hay gửi lên báo. Hai người bắt đầu trao đổi thư từ với nhau, và ông quyết định ra Phan Thiết gặp Mộng Cầm. Một tình yêu lãng mạn, nên thơ nảy nở giữa hai người.
Năm 1940, khi vừa bước sang tuổi 28 Hàn Mặc Tử mắc căn bệnh phong và qua đời ở một độ tuổi rất trẻ. Thế nhưng những tác phẩm của ông để lại cho nền văn học Việt Nam luôn là nguồn cảm hứng vô tận cho các thi sĩ.
- Cảnh vật, con người xứ Huế:
Nhắc đến xứ Huế là nhắc đến nét cổ kính, mộc mạc nhưng nên thơ và hữu tĩnh của văn hóa và con người nơi đây. Xứ Huế với bao kì công kiến trúc như :thành Hóa Châu, chùa Thiên Mụ, cung điện Phú Xuân, lăng Khải Định, cung An Định, điện Kiên Trung, ... Đã đi sâu vào trong lòng biết bao khách du lịch cả trong và ngoài nước. Xứ Huế là chứng nhân lịch sử đi cùng năm tháng, sống cùng với những trang sử hào hùng của nhân dân Việt Nam ta. Nghệ thuật âm thanh cũng là nét độc đáo rất riêng của Huế với những câu hò, điệu lý, điệu Bắc, điệu Nam, đàn ca tài tử,... Huế đã trở thành điểm đến không thể không tới của những con người yêu nhạc. Ẩm thực Huế cũng là một nét rất đặc sắc và không thể bỏ qua khi đến đây.Món ngon xứ Huế là một kết hợp hài hòa món ngon Chăm cổ với món ngon Việt cổ, món ngon Mường cổ, món ngon dân gian Huế lâu đời và nhiều món ngon nhất cả nước, được đưa về Phú Xuân Huế dâng chúa, tiến vua, cùng các món ăn Tàu, Pháp, Mỹ, Nga v.v... do giao lưu và tiếp biến văn hóa từ nhiều thế kỷ.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Khi hai người cùng ở Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử đã từng yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc. Khi về Huế, Hoàng Cúc nghe tin Hàn Mặc Tử bệnh bèn gởi vào tặng Hàn Mặc Tử tấm bưu ảnh phong cảnh và lời chúc sớm lành bệnh. Từ đó, đã gợi cho ông những kỉ niệm một thời từng sống ở Huế và sáng tác bài thơ này.
C2:
- Nhà thơ Hàn Mặc Tử:
+ Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.
+ Ông sinh tại tỉnh Đồng Hới (nay thuộc Quảng Bình), trong một gia đình công giáo nghèo.
+ Tốt nghiệp trung học ở Huế, năm 1932 ông làm ở Sở Đạc điền ở Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo. Đến năm 1936, mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.
+ Được coi là hiện tượng thơ kì lạ bậc nhất của phong trào Thơ mới.
- Cảnh vật, con người xứ Huế:
+ Cảnh vật xứ Huế cổ kính, mộc mạc nhưng nên thơ và hữu tình.
+ Xứ Huế có nhiều kì công kiến trúc nổi tiếng, là chứng nhân của lịch sử hào hùng của dân tộc.
+ Xứ Huế có nhiều điệu hò, điệu lý, điệu Bắc, điệu Nam, đàn ca tài tử,...
+ Ẩm thực Huế mang nét thanh cao của cung đình, có sự kết hợp món ngon dân gian Huế lâu đời và nhiều món ngon nhất cả nước, được đưa về Phú Xuân Huế dâng chúa, tiến vua.
- HCST bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
+ Khi Hàn Mặc Tử lâm bệnh, ở trại phong Quy Hòa => Cô đơn, xa cách với cuộc đời.
+ Khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Cúc gửi tặng khi biết ông bị bệnh, từ mối tình đơn phương với Hoàng Cúc, từ tình yêu và kỉ niệm với xứ Huế.
=> Khơi gợi kí ức thầm kín xa xưa và nỗi nhớ con người, cảnh vật xứ Huế.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Từ những kỉ niệm về Huế, nhà thơ đã khắc họa nên bức tranh tuyệt về cảnh vật, con người xứ Huế. Đồng thời, mượn câu chuyện tình đơn phương của mình để kín đáo gởi gắm tình yêu quê hương xứ sở.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1. (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.
Trả lời:
C1:
Vườn xanh như ngọc: một màu xanh mơn mởn trong sớm mai tràn đầy sức sống, gợi sự trù phú, non tươi, mỡ màng tràn đầy sinh khí của khu vườn thôn Vĩ.
C2:
- Xanh như ngọc – hình ảnh so sánh mang tính ước lệ: sắc xanh vừa có màu vừa có ánh, giọt sương sớm đọng lại, khúc xạ với ánh sáng tựa hạt ngọc hiện lên lung linh sáng ngời
=> Màu xanh được lọc qua ánh sáng rất đẹp và gợi cảm, vườn thôn Vĩ hiện lên giống như viên ngọc tuyệt đẹp.
Trả lời:
C1:
“Gió theo lối gió / mây đường mây”: gió đi một đường mây đi một ngả → sự xa cách, chia lìa.
C2:
- “Gió” và “mây” theo quy luật tự nhiên luôn gắn liền với nhau “gió thổi mây trôi”, nhưng với Hàn Mặc Tử, gió và mây chia lìa đôi ngả một cách phi lí.
=> Tâm trạng thi nhân luôn thường trực nỗi ám ảnh về sự chia lìa vĩnh viễn với cuộc đời đã khiến nhà thơ thấy được sự chia lìa trong những hình ảnh không thể chia lìa.
Xem thêm lời giải các bài soạn văn lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 1. (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3...
Câu 3. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ "ở đây" trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?...
Xem thêm các bài soạn văn lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: