Ngữ văn lớp 11 trang 39 Tập 2 Cánh diều

20

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 39 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Đây mùa thu tới giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Đây mùa thu tới

Câu 1. (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em.

Trả lời:

C1:

- Với ngòi bút sáng tạo cùng tài năng của mình, “Đây mùa thu tới” đã được tác giả vận dụng nhiều biện pháp tu từ và hình ảnh ước lệ tượng trưng, trong đó, yếu tố tượng trưng trong bài thơ mà em thích nhất là hình ảnh "Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang". 

- Là một câu thơ mở đầu bài thơ, mở ra một khung cảnh buồn và vắng vẻ, đìu hiu, hình ảnh rặng liễu đã được miêu tả như một mái tóc buồn đang đứng chịu tang. Người xưa thường có câu "liễu yếu đào tơ". Do đó hình ảnh liễu đìu hiu này có thể là hình ảnh tượng trưng cho một cô gái đang chịu tang.

C2:

- Yếu tố tượng trưng: “nàng trăng”. Trăng ở đây là trăng non, trăng đầu mùa. Vẻ đẹp non tơ được nhân hóa như cô gái xinh đẹp, đương tuổi xuân thì. Trăng như biết ngẩn ngơ, suy tưởng. Trăng thật đẹp đẽ, huyền ảo, lung linh.

Câu 2. (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ nhất được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Nêu nhận xét của em về mối quan hệ giữa các chi tiết đó.

Trả lời:

C1:

Bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ hiện lên qua những chi tiết như: 

+ Rặng liễu đìu hiu.

+ Mùa thu tới.

+ Lá vàng.

→ Câu thơ mở đầu đã mang lại cho bài thơ cảm giác buồn, đìu hiu. Tuy nhiên, hai câu thơ cuối khổ một đã cho thấy một màu sắc mới hơn, ấm áp hơn, đó là màu sắc của mùa thu, của lá vàng.

C2:

- Những chi tiết khắc họa thiên nhiên ở khổ 1:

+ Rặng liễu đìu hiu.

+ Mùa thu tới.

+ Lá vàng.

- Nhận xét: Các chi tiết trong khổ 1 là các chi tiết đặc trưng của thiên nhiên khi sang thu, nhưng mùa thu bắt đầu bằng cảm giác buồn, đìu hiu và chỉ ấm áp hơn khi có ánh vàng của lá thu xào xạc.

Câu 3. (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trật tự hoa - lá - cành ở khổ thơ thứ hai có ý nghĩa gì? 

Trả lời:

C1:

Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;

Những luồng run rẩy rung rinh lá...

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Qua khổ thơ hai, tác giả đã giúp chúng ta hiểu thêm về quy luật của tự nhiên và cuộc đời. Mùa thu đến cũng là lúc tàn phai của các loài hoa và cây: “Hơn một loài hoa đã rụng cành”. Hoa đẹp nhưng cũng có lúc tàn, và khi tàn đi, nó để lại trong lòng người bao nhiêu tiếc nuối. Cây cối cũng bắt đầu thay đổi sắc màu, từ xanh chuyển thành sắc đỏ cả một vườn. Đến cành cây cũng có sự thay đổi, trở nên gầy và mỏng manh hơn. Có thể thấy, mua thu đến làm cho hoa - lá - cành đều thay đổi, sự thay đổi từ trên xuống dưới này càng khẳng định thêm quy luật của tự nhiên đồng thời tạo cho người đọc cảm giác êm ái, nhẹ nhàng trước sự thay đổi của thiên nhiên và cảnh vật khi mùa thu tới

C2:

Trật tự hoa - lá - cành ở khổ thơ thứ hai cho thấy những bước biến chuyển chậm rãi của thời gian, của mùa thu đang dần bao phủ không gian. Hoa đẹp cũng đến ngày tàn, lá xanh tươi ngả màu vàng, rụng lá, cành cây gầy và mỏng manh hơn. Đó là sự thay đổi từ trên xuống dưới, sự thay đổi của quy luật, tạo cho người đọc cảm giác êm ái nhẹ nhàng. Và đó cũng chính là quy luật tự nhiên của cuộc đời.

Câu 4. (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy so sánh sự khác biệt của không gian thơ ở khổ 2 trong sự so sánh với khổ 3 là gì? Chỉ ra ý nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt này.

Trả lời:

C1:

Từ khổ thơ thứ hai sang khổ thơ thứ ba, chúng ta đã thấy một sự khác biệt rõ nét về không gian của bài thơ. Nếu ở khổ thơ thứ hai, tác giả đã miêu tả những sự thay đổi của hoa - lá - cành để nói về sự chuyển biến của thiên nhiên khi mùa thu tới thì sang tới khổ thơ thứ ba, tác giả lại mượn hình ảnh của trăng, núi, gió và con người để tô đậm thêm cảnh sắc khi mùa thu tới.

Nếu ở khổ thơ thứ hai, tác giả miêu tả hình ảnh hoa - lá - cành đang dần thay đổi theo thời tiết và khí hậu của mùa thu thì sang khổ thơ thứ ba, tác giả lại miêu tả hình ảnh vầng trăng thu và núi non với sự mờ ảo của sương mù, lúc ẩn lúc hiện. Không còn là sự run nhẹ được miêu tả ở khổ thơ thứ hai, sang đến khổ này, sự rét mướt đã được cảm nhận rõ hơn qua từng cơn gió, qua hình ảnh vắng vẻ của con người trên những chuyến đò.

C2:

Sự khác biệt

Khổ 2

Khổ 3

Không gian

Miêu tả những sự thay đổi của hoa - lá - cành để nói về sự chuyển biến của thiên nhiên khi mùa thu tới.

Mượn hình ảnh của trăng, núi, gió và con người để tô đậm thêm cảnh sắc khi mùa thu tới.

Sự vật

miêu tả hình ảnh hoa - lá - cành đang dần thay đổi theo thời tiết và khí hậu của mùa thu

hình ảnh vầng trăng thu và núi non với sự mờ ảo của sương mù, lúc ẩn lúc hiện.

Ý nghĩa của sự khác biệt

Cho thấy “bước chân của thời gian”, những biến chuyển của cảm giác để cảm nhận rõ ràng về mùa thu. Sắc thu không còn là sự chớm run nhẹ nữa là sự rét mướt đã được cảm nhận rõ ràng.

Câu 5. (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Em hiểu thế nào về tâm trạng “buồn không nói", "Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi" của “ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

C1:

"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì"

Trong hai câu kết của bài thơ, hình ảnh “ít nhiều thiếu nữ” được coi là chưa xác định về số lượng. Có thể là một, là hai, cũng có thể là rất nhiều thiếu nữ được miêu tả với tâm trạng "buồn không nói". Buồn là trạng thái cảm xúc chán nản của con người, "buồn không nói" là miêu tả cảm xúc buồn chán không nói nên lời, không biết kể với ai, chỉ giữ riêng trong lòng và "tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi" một điều gì đó rất rất mơ hồ. Qua đó, có thể thấy mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ là mạch cảm xúc buồn tủi, mơ hồ không rõ nguyên nhân.

C2:

- “buồn không nói” là cảm giác buồn chán không muốn làm gì, không nói nên lời, nỗi buồn mông lung, vô định chỉ giữ riêng trong lòng và “tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” một điều gì đó rất rất mơ hồ. 

- “ít nhiều thiếu nữ” là chưa xác định về số lượng, người đọc không biết là bao nhiêu cô gái với tâm trạng buồn man mác buổi chiều thu se lạnh như vậy.

=> Mạch cảm xúc: Nỗi buồn tủi, mông lung, mơ hồ không rõ nguyên nhân.

Câu 6. (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Trả lời:

C1:

- Về nội dung: "Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu tập trung miêu tả về cảnh vật mùa thu, cùng với tâm trạng của nhân vật chính khi đón nhận mùa thu. Trong khi đó, "Thu hứng" của Đỗ Phủ miêu tả về cảnh vật mùa thu cùng với những tác động của mùa thu đến tâm hồn của nhân vật chính. Còn "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến miêu tả về cảnh đẹp mùa thu và niềm đau thương của nhân vật chính khi tình đơn phương.

- Về nghệ thuật:

+ "Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu sử dụng những từ ngữ tinh tế, dịu dàng để miêu tả cảnh vật và tâm trạng của nhân vật chính. Đồng thời, bài thơ còn sử dụng nhiều hình ảnh, tạo nên sự tươi đẹp, nhẹ nhàng, thu hút người đọc.

+ "Thu hứng" của Đỗ Phủ và "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến đều sử dụng các thể thơ cổ điển, tạo nên sự trang trọng, uy nghi và tâm linh trong tác phẩm của mình. Đặc biệt, "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến còn sử dụng thể thơ Lục bát, tạo nên sự độc đáo và phong phú cho tác phẩm.

C2:

Sự

khác biệt

Đây mùa thu tới

Thu hứng

Thu điếu

Nội dung

Miêu tả về cảnh vật mùa thu, cùng với tâm trạng của nhân vật chính khi đón nhận mùa thu.

Miêu tả về cảnh vật mùa thu cùng với những tác động của mùa thu đến tâm hồn của nhân vật chính. 

Miêu tả về cảnh đẹp mùa thu và niềm đau thương của nhân vật chính khi tình đơn phương.

Nghệ thuật

- Sử dụng những từ ngữ tinh tế, dịu dàng để miêu tả cảnh vật và tâm trạng của nhân vật chính.

- Sử dụng nhiều hình ảnh  tạo nên sự tươi đẹp, nhẹ nhàng.

 Đều sử dụng các thể thơ cổ điển, tạo nên sự trang trọng, uy nghi và tâm linh trong tác phẩm của mình.

Đánh giá

0

0 đánh giá