Ngữ văn lớp 11 trang 83 Tập 1 Cánh diều

52

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 83 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong bài Chữ người tử tù giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Chữ người tử tù

Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1)Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Em có nhận xét gì về không gian, thời gian của câu chuyện đó?

Trả lời:

C1:

- Tác phẩm Chữ người tử tù kể về việc cho chữ đầy éo le giữa hai con người đối lập nhau (quản ngục – tù nhân) được diễn ra trong nơi ngục tù tăm tối.

- Nhận xét:

+ Về không gian: thông thường, người ta viết chữ cho nhau ở những nơi thư phòng, sạch sẽ, không gian của học thuật. Nhưng ở đây, người ta cho nhau chữ trong “một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.

+ Về thời gian: khác với mọi khi, người ta thường hay cho chữ khi thư nhàn, thong thả, trong ánh sáng của buổi mai ấm áp thì ở đây, dưới ngòi bút của Nguyễn Tuậ, người ta lại cho chữ vào ban đêm một cách gấp rút, vội vã, như đang chạy đua với thời gian, khẩn trương, gấp rút để tránh những ánh mắt của bọn lính đến phiên canh buổi sáng.

C2:

- Tác phẩm Chữ người tử tù kể về việc cho chữ đầy éo le giữa hai con người đối lập nhau (quản ngục – tù nhân) được diễn ra trong nơi ngục tù tăm tối.

- Nhận xét:

+ Về không gian: nhà tù. Đây không phải là nơi dành cho những cuộc gặp gỡ.

+ Về thời gian: những ngày cuối cùng trước khi ra pháp trường của Huấn Cao.

Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định tình huống truyện và vai trò, vị trí của các nhân vật trong tác phẩm. Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?

Trả lời:

C1:

- Tình huống truyện: xoay quanh cuộc gặp gỡ kì lạ của Huấn Cao – người tử tù đang bị áp giải về kinh lĩnh án chém và viên quản ngục – người cai quản chốn ngục tù tối tăm. Một người là tên đại nghịch cầm đầu để nổi loạn, nay bị bắt còn một người là viên quản ngục đại diện cho trật tự xã hội đương thời (đại diện cho quyền lực tối tăm nhưng lại khao khát ánh sáng và chữ nghĩa). Ấy vậy mà, họ đều là những người nghệ sĩ, trên bình diện nghệ thuật họ là tri kỷ.

- Việc xây dựng tình huống truyện vậy có tác dụng trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính của cho câu chuyện: Cuộc hội ngộ diễn ra giữa chốn ngục tù căng thẳng, đầy kịch tính. Điều này cho thấy mối quan hệ éo le giữa những tâm hồn nghệ sĩ. Đồng thời, cho thấy giữa cái đẹp, cái thiên lương với quyền lực độc ác, tối tăm cuối cùng cái thiên lương đã thắng thế. Chính tình huống độc đáo này đã giúp làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp cúa hình lượng Huấn Cao, đồng thời cũng làm sáng tỏ tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của viên quản ngục.

C2:

- Tình huống truyện: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu, éo le giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.

- Việc xây dựng tình huống truyện như vậy làm bộc lộ, thay đổi quan hệ, thái độ, hành vi khác thường của các nhân vật (Huấn Cao lặng nghĩ mỉm cười; quản ngục, thơ lại khúm núm, run rẩy; Huấn Cao tỏa sáng uy nghi giữa chốn ngục tù); làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái tài, cái dũng, cái thiên lương. Góp phần khắc họa tính cách của các nhân vật, tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.

Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1)Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.

Trả lời:

C1:

- Theo em, Huấn Cao là nhân vật mang những phẩm chất tuyệt đẹp của người anh hùng, là con người đại diện cho cái đẹp, từ tài viết chữ của một nho sĩ đến cốt cách ngạo nghễ, phi thường của một bậc trượng phu, tấm lòng trong sáng của một người biết quý trọng cái tài, cái đẹp. Cái tài, cái đẹp đã chiến thắng trước cái xấu, cái ác, cái dơ bẩn. Thông qua hình tượng Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã khéo léo bộc lộ tình yêu nước và tinh thần dân tộc thầm kín của mình.

C2:

- Huấn Cao là một người nghệ sĩ tài hoa: có tài viết chữ, là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp.

- Huấn Cao là người có “thiên lương” trong sáng, cao đẹp: Huấn Cao có tài viết chữ, nhưng không phải ai ông cũng cho chữ.

- Huấn Cao có cái tài, cái tâm và khí phách anh hùng: Nguyễn Tuân đã để cho vẻ đẹp của cái tâm, của "thiên lương" chiếu rọi, làm cho vẻ đẹp của cái tài, cái khí phách anh hùng bừng sáng, tạo nên nhân cách chói lọi của Huấn Cao.

Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục, em ấn tượng với nhân vật nào hơn? Vì sao?

Trả lời:

- Trong hai nhân vật, người để lại cho em nhiều ấn tượng hơn có lẽ là nhân vật viên quản ngục. Bởi nếu Huấn Cao như một giả định về cái đẹp và sức mạnh hướng thiện của nó, thì quản ngục mới là nhân vật được xây dựng để hiện thực hóa sức mạnh giả định ấy. Ở quản ngục, có sự vận động của tính cách: từng là người tử tế, biết yêu cái đẹp, nhưng ra vào chỗ tối tăm, đã bị hoen ố đi nhiều. Giờ đây gặp được Huấn Cao - người mà viên quản ngục khát khao được gặp, lòng yêu cái đẹp sống dậy, mãnh liệt đến bất chấp cả tính mạng.

Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.

Trả lời:

C1:

* Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục:

+ Thời gian: Đêm khuya.

+ Không gian: Buồng giam nhà tù đầy chật chội, ẩm mốc, “tường đầy màng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.

+ Vị thế của người cho chữ và người xin chữ: Kẻ cho chữ lại “cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình”, người xin chữ lại là quan chức thuộc bộ máy của triều đình. Xét về địa vị xã hội: Họ là những người đối lập nhau; nhưng ở phương diện nghệ thuật, họ lại là tri âm, tri kỉ, hiểu nhau bởi cả hai đều hướng tới vẻ đẹp vượt lên thực tại tầm thường.

- Vẻ đẹp khí phách và tài hoa của Huấn Cao:

+ Hành động: “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.

+ Phong thái khi cho chữ: Ung dung, bình thản thay bút con, đề lạc quản đã cho thấy gười nghệ sĩ say mê sáng tạo cái đẹp, viết chữ thoải mái, tự do như ở chốn thư phòng.

+ Khuyên quản ngục: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi… nhem nhuốc cái đời lương thiện đi”. Huấn Cao là người biết trân trọng cái đẹp và vẻ đẹp của con người.

- Vẻ đẹp của quản ngục:

+ Trân trọng cái đẹp, người tài: “Khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng”.

+ Hành động “ngục quan cảm động, vái người tù một cái”, chắp tay "Kẻ mê muội... bái lĩnh" đã toát lên sự cảm động, thần phục của quản ngục, vẻ đẹp phẩm chất đáng quý, đáng trân trọng.

* Nhận xét: Có thể nói, cảnh cho chữ đã khắc họa vẻ đẹp của hai nhân vật - Huấn cao và quản ngục. Với nghệ thuật xây dựng sự đối lập đặc sắc, cảnh cho chữ đã thể hiện tư tưởng nhân văn đặc sắc - cái đẹp dù trong hoàn cảnh nào cũng đăng quang và cứu vớt những người lầm đường lạc lối.

C2:

* Cảnh cho chữ:

- Bối cảnh diễn ra cảnh cho chữ.

+ Thời gian:  Trong đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao bị dẫn ra pháp trường và khi đêm đã khuya.

+ Không gian: Cảnh cho chữ diễn ra ở chốn ngục tù tăm tối, u ám trên nền đất ẩm thấp.

=> Cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

- Cảnh cho chữ diễn rã đã tạo nên sự đảo lộn vị thế xã hội giữa người cho chữ và người nhận chữ.

+ Huấn Cao - người cho chữ vốn là kẻ tử tù “đường bệ ung dung”, còn viên quản ngục- người nhận chữ là đại diện cho quyền lực lại “khúm núm sợ sệt”.

+ Không còn tồn tại mối quan hệ xã hội giữa người tử tù và quản ngục, thơ lại, thay vào đó là mối quan hệ giữa những người yêu, say mê cái đẹp.

+ Người tử tù vươn lên làm chủ, còn những người vốn có quyền uy tối cao tại buồng giam lại nhún nhường, khép nép.

* Nhận xét: Cảnh cho chữ đã khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp trước những điều tầm thường, sự xấu xa, độc ác. Tô đậm hơn vẻ đẹp của nhân vật, đó là sự trân trọng, say mê trước cái đẹp. Thể hiện quan điểm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân: “cái đẹp gắn liền với cái thiện”, sự thiên lương, trong sáng không thể tồn tại trong môi trường của cái xấu, cái ác.

Câu 6 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong truyện ngắn Chữ người tử tù.

Trả lời:

* Biện pháp đối lập được sử dụng trong truyện:

- Đối lập giữa hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục:

+ Viên quản ngục, người đang giữ “phép nước”, lại có tấm lòng say mê và quý trọng người tài, quý trọng cái đẹp. Cai ngục nhưng lại không làm phận sự cai ngục, làm trái mọi quy định, biệt đãi người tử tù.

+ Huấn Cao, người tử tù nhưng lại là một nghệ sĩ tài hoa, một nhân cách cao thượng, vốn căm ghét cường quyền nhưng lại sẵn sàng mềm lòng quý trọng sở thích tao nhã của viên quản ngục.

- Đối lập trong cảnh cho chữ:

+ Cho chữ là một việc làm thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại được diễn ra nơi ngục tù tối tăm và hôi hám.

+ Người tù đeo gông thì biến thành người nghệ sĩ tự do, sáng tạo phóng bút viết những chữ tài hoa.

+ Thơ lại thì run run bưng chậu mực, viên quản ngục thì khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ.

+ Người tù thì khuyên quản ngục như là cho một lời dạy, còn quản ngục thì vái lạy tù nhân, cung kính nghe lời.

* Tác dụng: làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác lí tưởng và hiện thực, tính cách và hoàn cảnh. Ngoài ra, việc sự dụng biện pháp đối lập còn làm tỏa sáng vẻ đẹp của người nghệ sĩ tài hoa Huấn Cao và sự trong sáng của một tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp, thờ phụng cái đẹp và sẵn sàng hi sinh cho cái đẹp của viên quản ngục.

Câu 7 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định chủ đề chính và chủ đề phụ của truyện Chữ người tử tù. Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” như thế nào?

Trả lời:

- Chủ đề chính: Quan niệm về cái đẹp và cái thiện của nhà văn Nguyễn Tuân: Cái đẹp không thể chung sống lẫn lộn với cái xấu, cái ác.

- Chủ đề phụ: Cái đẹp có thể cảm hóa được con người.

- Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” đầy bất ngờ, “có một không hai”, gây sửng sốt cho người đọc. Thuở xưa, thú chơi chữ đã trở thành lối văn hoá tao nhã, thanh cao của người Việt. Những câu đối, bài thơ với nét chữ bay bổng được treo trong nhà như một thú vui giúp cho tâm hồn con người thư thái, bình yên. Thưởng thức cái đẹp thanh cao hay là những thầy nho cho chữ trước nay đều ở trong những khung cảnh thơ mộng, nhẹ nhàng có thế cái đẹp mới được thỏa sức bộc lộ hết những khía cạnh tươi mới của mình. Ấy vậy mà trong truyện của Nguyễn Tuân, ông lại tạo ra một cảnh tượng hết sức lạ lùng, vượt ra khỏi những chuẩn mực xưa cũ, tác giả gọi đó là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Chính chi tiết

Đánh giá

0

0 đánh giá