Ngữ văn lớp 11 trang 19 Tập 1 Cánh diều

24

Với soạn Ngữ văn lớp 11 trang 19 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong bài Lời tiễn dặn giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn lớp 11. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Lời tiễn dặn

Câu 4 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền.

Trả lời:

C1:

Không còn là những nuối tiếc, lưu luyến buồn bã khi tiễn người yêu đi về nhà chồng mà những câu cuối có giọng điệu mạnh mẽ dứt khoát. Đây chính là lời thề nguyền, lời khẳng định chắc chắn về tình yêu của hai người sẽ trọn đời trọn kiếp. 

C2:

Lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền nhấn mạnh sự thủy chung, son sắt của đôi bạn trẻ và khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ không gì lay chuyển nổi của chàng trai và cô gái.

*Sau khi đọc

Câu 1 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Trong phần 1 của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã nói với nhau về điều gì? Qua những lời nói ấy, em hãy cho biết hai người đang sống trong tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

C1:

- Trong phần 1 của đoạn trích, chàng trai và cô gái nói với nhau lời từ biệt cô gái về nhà chồng. 

- Từ những lời nói ấy, em cảm nhận được tâm trạng rối bời, đau đớn, đầy mâu thuẫn của chàng trai khi phải từ biệt người yêu, tiễn cô về nhà chồng. Qua đó, chúng ta thấy được tình yêu của chàng trai là một tình yêu tha thiết, thủy chung. Còn cô gái mang theo nỗi  lòng đầy khắc khoải và tâm trạng bồn chồn, đau khổ, đắng cay  như muốn bám víu trong sự vô vọng đi lấy chồng.

C2:

- Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai đau buồn, nói lời tiễn đưa với cô gái. Còn cô gái như muốn níu kéo lại thêm một chút, với hy vọng có thể đoàn tụ sớm với ý chí đầy quyết tâm, nguyện ước thủy chung, son sắt “không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông/ không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”.

- Hai người đang sống trong tâm trạng khổ đau khi không thể sống với người mình yêu thương.

Câu 2 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Khi ở nhà chồng, tình cảnh cô gái ra sao? Phân tích thái độ, cử chỉ của chàng trai lúc chứng kiến tình cảnh ấy.

Trả lời:

C1:

- Khi ở nhà chồng cô gái bị bạo lực gia đình: Bị bố mẹ chồng ghét sai con trai đánh, bị chồng đánh đập.

Người xui con trai xuống đòn

Chồng lòng rộng không nỡ

Dạ bao dong còn thương

Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy.

Chồng em liền trợn mắt ra tay

Mình, lưng em vụt tới tấp…

- Khi chứng kiến tình cảnh của cô gái bị chồng đánh, anh đã:

+ Chạy lại ân cần đỡ cô dậy và dỗ dành cô. 

+ Anh đi chặt tre làm ống thuốc cho cô gái “khỏi đau”.

Dậy rũ áo kẻo bọ

Dậy phủi áo kẻo lấm

Đầu bù anh chải cho

Tóc rối đưa anh búi hộ

Anh chặt tre để đốt gióng đầu

Chặt tre dày anh hun gióng giữa

Lam ống thuốc này em uống khỏi đau.

→ Anh thể hiện sự xót xa, thương cảm đối với nỗi đau của người yêu. Từ đó, trỗi dậy ý chí đưa người yêu về đoàn tụ với mình

C2:

- Khi ở nhà chồng, tình cảnh của cô gái lầm vào bi thảm. Cô bị người chồng đánh đập, hành hạ dã man, tàn bạo, người chồng “trợn mắt ra tay”, “vụt tới tấp” khiến cô “ngã lăn chiêng”, “ngã lăn đùng”, “ngã không kịp chống kịp gượng”.

- Thái độ, cử chỉ của chàng trai khi chứng kiến cảnh ấy:

+ Anh đã đỡ chị dậy, phủi áo, chải đầu, búi tóc hộ, nấu thuốc cho chị…

+ Anh đã trở thành chỗ dựa tinh thần của chị. Sau đó chàng trai đã vì xót xa cho cô gái mà quyết tâm sẽ đón cô về đoàn tụ với mình.

Câu 3 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Trong phần 2 của đoạn trích có nhiều câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc. Hãy phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật đó.

Trả lời:

- Đoạn trích có sử dụng rất nhiều câu thơ sử dụng lặp cấu trúc: 

Vừa đi vừa ngoảnh lại

Vừa đi vừa ngoái trông…

Chết ba năm hình con treo đó

Chết thành sông vục nước uống mát lòng…

Chết thành hồn, chung một mái song song.

Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng

Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già…

- Giá trị biểu cảm: Nhấn mạnh sự thủy chung son sắt trong tình yêu của đôi bạn trẻ. Nó cũng đồng thời khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ không gì lay chuyển của chàng trai và cô gái. 

Câu 4 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Qua lời chàng trai căn dặn người yêu, em thấy nhân vật này là người như thế nào? Phân tích dẫn chứng để làm rõ sự cảm nhận đó của em.

Trả lời:

C1:

- Qua lời căn dặn người yêu, chàng trai là một người rất chung thủy, tình nghĩa, luôn là chỗ dựa vững chắc cho người yêu. Một lòng hướng về cô gái, sẵn sàng bảo vệ che chở cho người mình yêu. 

Tơ rối đôi ta cùng gỡ

Tơ vò ta vuốt lại quay vòng

Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn, 

Về với người ta thương thuở cũ. 

C2:

- Qua lời chàng trai căn dặn người yêu, chứa chan sự chân thành, thủy chung và thắm thiết, ý chí quyết tâm tạo dựng hạnh phúc của hai người sẽ không có gì ngăn cản được.

Câu 5 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Hãy phân tích tác dụng nghệ thuật của những hình ảnh đó.

Trả lời:

C1:

- Qua cách xưng hô “em yêu” hay “anh yêu em” của chàng trai, chúng ta thấy được cách gọi đậm chất trữ tình, đặc trưng cho lời ăn tiếng nói của đồng bào Thái và mang sắc thái trữ tình sâu sắc. 

- Hình ảnh so sánh được chọn lọc đa dạng, biểu hiện phong tục, bản sắc văn hoá tinh thần, cảnh sắc thiên nhiên dân tộc Thái: "Đôi ta yêu nhau, tình Lú – Ủa mặn nồng".

→ Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Qua những chi tiết, hình ảnh đó, người đọc có thể cảm nhận một cách chân thực, vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa con người đây. Đồng thời qua những chi tiết, hình ảnh này, đã làm nổi bật lên tình yêu của chàng trai dành cho cô gái, một tình yêu tha thiết, thủy chung.

C2:

Tác giả chọn cách diễn đạt với hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi, nhằm mã hoá ngôn ngữ một cách thành công những cảm xúc đang trào dâng mãnh liệt trong lòng của những con người sống chất phác, mạnh mẽ giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng.

Câu 6 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng), phân tích và làm rõ một đặc điểm nổi bật của truyện thơ dân gian qua đoạn trích Lời tiễn dặn.

Trả lời:

Đoạn trích Lời tiễn dặn mang các đặc điểm của văn học dân gian. Bằng sự kết hợp giữa ngôn ngữ thơ dân gian đậm chất dân ca, giàu cảm xúc,  giàu hình ảnh, nhạc điệu và các biện pháp tu từ cùng các hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân tộc Thái. Đoạn trích đã thành công xây dựng một câu chuyện bằng thơ về tình yêu đầy trắc trở giữa chàng trai và cô gái khi cô gái phải đi lấy chồng và chịu rất nhiều những khổ đau nhà chồng mang lại.  Văn bản hướng vào đề tài, chủ đề tình yêu lứa đôi với cốt truyện đi từ gặp gỡ đến thử thách (hoặc tai biến), cuối cùng là đoàn tụ. Nhân vật trong đoạn trích cũng được phân theo loại (tốt - xấu, thiện - ác), qua những biểu hiện bên ngoài và qua tâm trạng của nhân vật "Anh", nhân vật xấu, ác ở đây đó là gia đình chồng của cô gái còn nhân vật thiện, tốt là chàng trai và cô gái. Tóm lại, chúng ta cảm nhận một cách tình yêu mãnh liệt, tha thiết, khát khao được bên cạnh người mình yêu của chàng trai.

Đánh giá

0

0 đánh giá