Ngữ văn 8 trang 102 Tập 2 Cánh diều

28

Với soạn Ngữ văn 8 trang 102 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì

Câu 6 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Tìm một câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú. Tác dụng của thành phần phụ chú đó là gì?

Trả lời:

C1:

Câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú: "Vích-to Huy-gô, đại văn hào Pháp, đã từng nói: ...nó đi."

=> Tác dụng: giải thích Vích-to Huy-gô là một đại văn hào người Pháp, người có đóng góp lớn cho nền văn học Pháp

C2:

Thành phần

Tác dụng

"Vích-to Huy-gô, đại văn hào Pháp, đã từng nói: ...nó đi."

 

Giải thích Vích-to Huy-gô là một đại văn hào người Pháp, người có đóng góp lớn cho nền văn học Pháp

Câu 7 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hình thức trình bày của văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì có gì đáng chú ý? Nêu tác dụng của hình thức trình bày ấy.

Trả lời:

C1:

- Tên mục trong văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì đều được in đậm.

=> Việc này giúp cho người đọc dễ theo dõi, nắm bắt được nội dung chính của từng phần.

C2:

Hình thức trình bày

Tác dụng

Bắt đầu mỗi phần là tên mục được in đậm

Giúp người đọc dễ theo dõi, nắm bắt được nội dung chính của từng phần.

Câu 8 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Vì sao tác giả cho rằng “cần đặt mình ở các phương diện khác nhau khi đánh giá một vấn đề, và, cần dùng trái tim để cảm nhận”? Hãy đưa ra bằng chứng cho câu trả lời của em.

Trả lời:

C1:

- Vì như vậy chúng ta mới có cái nhìn đa chiều và khách quan hơn khi đánh giá một vấn đề.

- Ví dụ: Số 8 nếu ta nhìn dọc nó sẽ là số 8 nhưng nếu nhìn theo chiều nằm nagng nó sẽ là dấu vô cực. Không ai đúng cũng chẳng ai sai, là do góc nhìn của mỗi người mà con số ấy là số 8 hay là dấu vô cực mà thôi.

C2:

Giải thích

Bằng chứng

Vì mọi vấn đề tuỳ theo cách nhìn nhận của mỗi người sẽ có sự khác biệt, chính vì thế ta cần có cái nhìn đa diện nhiều chiều, biết đặt mình vào vị trí của người khác để suy ngẫm, có như vậy thì ta mới có thể nhìn nhận đúng, đầy đủ mọi vấn đề.

Ví dụ:

Số 6 nếu ta nhìn xuôi nó sẽ là số 6 nhưng nếu nhìn theo chiều ngược lại nó sẽ là số 9. Không ai đúng cũng chẳng ai sai, là do góc nhìn của mỗi người mà con số ấy là 6 hay 9 mà thôi.

Câu 9 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Nêu và lí giải về một điểm tương đồng trong cách trình bày của phần (2) và phần (3)

Trả lời:

C1:

Điểm tương đồng về cách trình bày:

- Mỗi phần đều có tên đầu mục in nghiêng, in đậm.

- Trong phần phân tích có sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề.

- Cuối mỗi phần đều có đoạn kết luận về một bài học.

C2:

Điểm tương đồng

Giải thích

- Mỗi phần đều có tên đầu mục in nghiêng, in đậm.

- Trong phần phân tích có sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề.

- Cuối mỗi phần đều có đoạn kết luận về một bài học.

Việc trình bày như vậy tạo ra sự đồng bộ về kết cấu trong bài phân tích, giúp người đọc dễ nhìn, dễ theo dõi và nắm bắt nhanh chóng nội dung. Bên cạnh đó, việc sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề giúp liên kết các phần với nội dung chính của tác phẩm.

Câu 10 (trang 102 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Trong hai bài học được tác giả rút ra từ truyện Hoàng tử bé, bài học nào em thấy hữu ích hơn với bản thân? Vì sao?

Trả lời:

C1:

- Bài học của em khi đọc truyện Hoàng tử bé là: không nên nhìn cuộc sống một cách phiến diện phải nhìn theo nhiều chiều nên đặt mình vào vị trí của người khác để nhìn nhận và đánh giá.

C2:

- Em thấy bài học thứ hai hữu ích hơn với em vì nó cho em biết rằng ta phải luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng trong cuộc sống thì ước mơ, hoài bão của ta mới có thể thành hiện thực, nếu không đủ nỗ lực điều tuyệt vời sẽ không bao giờ đến.

Đánh giá

0

0 đánh giá