Với soạn Ngữ văn 8 trang 46 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Xa ngắm thác núi Lư giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Xa ngắm thác núi Lư
Trả lời:
- Bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Trả lời:
- Phần 1: Miêu tả khung cảnh núi Hương Lô.
- Phần 2: Miêu tả khung cảnh thác nước núi Lư.
Trả lời:
C1:
- Vị trí đứng ngắm thác nước của tác giả: từ xa và ở vị trí thấp hơn so với chiều cao của thác nước.
- Lợi thế: Vị trí đó giúp nhà thơ có thể nhìn thấy toàn cảnh của thác nước.
C2:
Nhà thơ đứng ngắm thác từ phía xa và ở một vị trí thấp hơn nhiều so với chiều cao của thác. Thác núi Lư từ trên cao ba nghìn thước đổ xuống nên phải có điểm nhìn xa như thế mới thu được toàn cảnh. Trước mắt ông, thác treo (quải) lên như dòng sông dựng ngược.
Trả lời:
C1:
- Vẻ đẹp của thác nước đã được Lý Bạch miêu tả:
+ Câu thứ 2: Hình ảnh trung tâm của bức tranh là thác nước đã hiện lên ngay trước mắt chúng ta qua việc dùng từ “quải” rất thành công của tác giả: từ “quải” (treo) đã biến cái động thành tĩnh, vì đứng từ xa ngắm nên nhìn thác nước giống như một dải lụa trắng được treo giữa vách núi và dòng sông phía trước. Từ “quải” đã mang lại giá trị thẩm mĩ cao cho bài thơ, giúp cho hình tượng thác nước trở nên sống động và hùng vĩ.
+ Câu thứ 3: Tác giả đã miêu tả dòng thác chảy từ trên cao xuống “ba nghìn thước” trong trạng thái động ở các phương diện:
Tốc độ dòng chảy: “phi” (bay) nhanh khủng khiếp.
Độ dốc của thác: “trực há” đổ thẳng xuống thành đường thẳng đứng vuông góc với dòng sông.
Độ cao: cao vời vợi tới ba nghìn thước.
= > Câu thơ như mở ra một không gian ba chiều rộng lớn, một khung cảnh hùng vĩ và tráng lệ.
+ Câu thứ tư: Dòng thác như dải Ngân Hà tuột khỏi chín tầng mây = > Thác nước không chỉ kì vĩ mà rất đẹp và huyền ảo
C2:
- Vẻ đẹp của thác nước đã được Lý Bạch miêu tả:
Câu thứ 2 |
Hình ảnh trung tâm của bức tranh là thác nước đã hiện lên ngay trước mắt chúng ta qua việc dùng từ “quải” rất thành công của tác giả: từ “quải” (treo) đã biến cái động thành tĩnh. Từ “quải” đã mang lại giá trị thẩm mĩ cao cho bài thơ, giúp cho hình tượng thác nước trở nên sống động và hùng vĩ. |
Câu thứ 3 |
Tác giả đã miêu tả dòng thác chảy từ trên cao xuống “ba nghìn thước” trong trạng thái động ở các phương diện: + Tốc độ dòng chảy: “phi” (bay) nhanh khủng khiếp. + Độ dốc của thác: “trực há” đổ thẳng xuống thành đường thẳng đứng vuông góc với dòng sông. + Độ cao: cao vời vợi tới ba nghìn thước. = > Câu thơ như mở ra một không gian ba chiều rộng lớn, một khung cảnh hùng vĩ và tráng lệ. |
Câu thứ 4 |
Hình ảnh so sánh làm cho thác nước không chỉ kì vĩ mà còn đẹp và huyền ảo. |
Trả lời:
C1:
- Hình ảnh khiến em ấn tượng nhất là: “Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên”. Tác giả sử dụng cách nói trừu tượng khiến cho hình ảnh dải sáng nhạt với những vì tinh tú nhấp nháy, vắt ngang bầu trời những đêm mùa hạ, không phải là một dòng sông thực, mà chỉ là một dòng sông trong tưởng tượng.
C2:
Em thích nhất chi tiết “Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên”. Tác giả sử dụng cách nói trừu tượng khiến cho hình ảnh dải ngân hà hiện lên sinh động: sáng nhạt với những vì tinh tú nhấp nháy, vắt ngang bầu trời những đêm mùa hạ, không phải là một dòng sông thực, mà chỉ là một dòng sông trong tưởng tượng.
Trả lời:
C1:
- Qua vẻ đẹp của cảnh vật được miêu tả trong bài thơ, ta thấy Lí Bạch là người có tấm lòng yêu thiên nhiên, trân trọng và tự hào đối với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Đồng thời qua đó ta cũng thấy được tài thơ điêu luyện, tính cách hào phóng và mạnh mẽ, dứt khoát của nhà thơ.
C2:
Em có thể thấy được Lí Bạch là có sự yêu mến, trân trọng, tự hào đối với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước Trung Hoa. Người đọc cũng thấy được tài thơ điêu luyện, tâm hồn và tính cách hào phóng, mạnh mẽ của nhà thơ.
Xem thêm lời giải các bài soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác: