Với soạn Ngữ văn 8 trang 43 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong bài Vịnh khoa thi Hương giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
Trả lời:
- Chủ đề: Phản ánh tình trạng suy đồi của Nho học và sự xâm nhập ồ ạt của thứ văn hóa lai căng của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
- Bố cục:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi
+ Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi
+ Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi
+ Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì th
Trả lời:
C1:
- Các đối tượng trào phúng mà bài thơ hướng tới: giám khảo coi thi, sĩ tử đi thi.
- Thái độ của tác giả: Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm trước những cảnh chướng tai, gai mắt ở trường thi. Đồng thời cũng kêu gọi đánh thức lương tri của mọi người để không quên nỗi nhục mất nước và nhìn thấy sự nhục nhã mà căm ghét bọn giặc.
C2:
- Các đối tượng trào phúng mà bài thơ hướng tới: giám khảo coi thi, sĩ tử đi thi.
=> Tế Xương dùng giọng điệu mỉa mai, châm biếm nhưng đến hai câu thơ cuối, tác giả đã chuyển sang giọng điệu trữ tình để lay gọi, đánh thức lương tri mọi người. Tế Xương thấy rõ sự nhục nhã của hoàn cảnh, của thân phận mà căm ghét bọn giặc ngoại bang. Nhắc nhở đừng quên nỗi nhục mất nước
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hai câu thơ đề cho thấy kì thi có gì đặc biệt?
Trả lời:
C1:
Nhà nước ba năm mở một khoa thi
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Hai câu đề nhằm kể lại: kì thi được tổ chức ba năm một lần. Nhưng điều bất thường thể hiện ở chỗ là cách thức tổ chức: trường Nam thi lẫn với trường Hà, từ lẫn thể hiện sự ô hợp nhốn nháo. Cách nói ấy cho ta thấy được sự nhốn nháo, lộn xộn của trường thi đồng thời cũng dự báo được đây là một kì thi không có tính nghiêm túc.
C2:
Hai câu đề có tính tự sự, nhằm kể lại kì thi. Khoa thi năm Đinh Dậu được tổ chức theo đúng thời gian quy định - ba năm một lần. Nhưng điều bất thường thể hiện ở chỗ là cách thức tổ chức: trường Nam thi lẫn với trường Hà, từ lẫn đã thể hiện sự ô hợp, nhốn nháo. Từ đó đã dự báo tính chất không nghiêm túc của kì thi.
Trả lời:
C1:
- Ở hai câu thực, những nhân vật trọng tâm của trường thi - sĩ tử và quan trường - được khắc hoạ rất sắc nét, bộc lộ tính cách kỳ thi và tính chất xã hội. Nghệ thuật đảo ngữ được tác giả sử dụng đã vẽ nên hình ảnh những thí sinh lôi thôi với những chai lọ trên vai thật là xốc xếch.
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận là “đối”. Đối lập với hình ảnh sĩ tử và quan trường là hình ảnh quan sứ và bà đầm. Sự có mặt của vợ chồng quan sứ có thể làm cho quang cảnh trường thi có vẻ trang nghiêm: cờ cắm rợp trời.
- Biện pháp đảo ngữ kết hợp với nghệ thuật đối đã được vận dụng một cách triệt để, tạo nên sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội, sâu cay: "Váy lê quét đất" đối với "Lọng cắm rợp trời". Tú Xương đã đem cờ che đầu quan sứ đối lập với váy bà đầm, điều này tạo nên một tiếng cười nhưng ẩn trong đó không ít nỗi xót xa.
- Sử dụng ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm.
=> Bốn câu thơ vạch trần sự nhếch nhác, tùy tiện của khoa cử lúc bấy giờ. Đồng thời ngầm thể hiện nỗi xót xa chua chát của nhà thơ và người đọc.
C2:
- Hình ảnh những nhân vật trọng tâm của trường thi - sĩ tử và quan trường - được khắc hoạ rất sắc nét, bộc lộ tính cách kỳ thi và tính chất xã hội. Nghệ thuật đảo ngữ được tác giả sử dụng đã vẽ nên hình ảnh những thí sinh lôi thôi với những chai lọ trên vai.
- Phép “đối” khắc họa sự đối lập với hình ảnh sĩ tử và quan trường là hình ảnh quan sứ và bà đầm. Sự có mặt của vợ chồng quan sứ có thể làm cho quang cảnh trường thi có vẻ trang nghiêm.
- Sự kết hợp giữa biện pháp đảo ngữ và nghệ thuật đối tạo nên sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội, sâu cay: "Váy lê quét đất" đối với "Lọng cắm rợp trời". Tú Xương đã đem cờ che đầu quan sứ đối lập với váy bà đầm, điều này tạo nên một tiếng cười nhưng ẩn trong đó không ít nỗi xót xa.
- Ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm.
=> Bốn câu thơ vạch trần sự nhếch nhác, tùy tiện của khoa cử lúc bấy giờ. Đồng thời ngầm thể hiện nỗi xót xa chua chát của nhà thơ và người đọc.
Trả lời:
C1:
- Giọng điệu của tác giả trong hai câu kết: mang đậm chất trữ tình, nhằm kêu gọi đánh thức lương tri của mọi người để không quên nỗi nhục mất nước và nhìn thấy sự nhục nhã mà căm ghét bọn giặc.
- Thái độ và nỗi lòng của Trần Tế Xương: Bài thơ vừa là lời phê phán, vừa là lời nhắc nhở về sự thật nhục nhã của hoàn cảnh đất nước; thôi thúc mọi người thức tỉnh lương tâm và trách nhiệm của tầng lớp tri thức phong kiến lúc bấy giờ.
C2:
Giọng điệu của tác giả trong hai câu kết mang đậm chất trữ tình có tác dụng lay tỉnh lương tâm, lương tri của các sĩ tử.
Câu thơ “Nhân tài đất Bắc nào ai đó?” vừa là lời kêu gọi, vừa là lời nói thẳng về sự thật của đất nước đã thôi thúc, thức tỉnh lương tâm, trách nhiệm của tầng lớp tri thức phong kiến bấy giờ.
=> Tế Xương thấy rõ sự nhục nhã của hoàn cảnh, của thân phận mà căm ghét bọn giặc ngoại bang. Nhắc nhở đừng quên nỗi nhục mất nước.
Trả lời:
C1:
- Sự kết hợp giữa cảm xúc trào phúng và trữ tình đã giúp nhà thơ thể hiện được:
+ Thể hiện trực tiếp các tâm tư, tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước hoàn cảnh nước nhà. + Nỗi đau xót của nhà thơ trước hiện thực đất nước.
+ Thôi thúc ý thức yêu nước của người dân và lòng căm thù giặc.
+ ...
C2:
- Sự kết hợp giữa cảm xúc trào phúng và trữ tình đã giúp nhà thơ thể hiện:
+ Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước hoàn cảnh nước nhà: nỗi xót xa trước hiện thực đất nước.
+ Đánh thức ý thức dân tộc trong con người Việt Nam.
Xem thêm lời giải các bài soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hai câu thơ đề cho thấy kì thi có gì đặc biệt?...
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác: