Ngữ văn 8 trang 103 Tập 2 Chân trời sáng tạo

46

Với soạn Ngữ văn 8 trang 103 Tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết trong bài Đề đền Sầm Nghi Đống giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống

Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống. Đó là thái độ gì? Dựa vào cước chú, giải thích nguyên nhân của thái độ ấy.

Trả lời:

C1:

– Từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống: ghé mắt trông ngang, kìa, cheo leo => Những từ ngữ, hình ảnh này đã tước bỏ hết tính chất thiêng liêng cần có của một ngôi đền, thể hiện thái độ của tác giả là: bất kính, xem thường và giễu cợt đối với kẻ xâm lược thất bại.

- Nguyên nhân của thái độ này: Sầm Nghi Đống là tướng theo Tôn Sĩ Nghị sang chiếm đóng thủ đô Đông Kinh (Thăng Long), giữ chức Thái thú, được giao trấn thủ đồn Ngọc Hồi. Sau khi Vua Quang Trung triệt phá đồn Ngọc Hồi vào tháng Giêng năm 1789, quân Thanh tan tác, Sầm Nghi Đống đành tự vẫn. Sau này, khi việc bang giao trở lại bình thường, Vua Quang Trung cho phép Hoa kiều ở Hà Nội lập đền thờ. Tuy nhiên, theo tác giả bài thơ, viên tướng bại trận này không xứng đáng được thờ trong đền.

C2:

- Từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả bài thơ khi đến đền Sầm Nghi Đống: ghé mắt trông ngang, kìa, cheo leo

=> Tác giả thể hiện thái độ bất kính, xem thường, giễu cợt với kẻ xâm lược thất bại thảm hại.

- Nguyên nhân của thái độ: Sầm Nghi Đống từng là tướng phương Bắc sang đánh chiếm đóng Thăng Long. Sau này, khi bị vua Quang Trung dồn đánh, Sầm Nghi Đống đành tự vẫn. Tác giả cho rằng viên tướng bại trận không xứng đáng được thờ trong đền.

Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tác giả đã nêu ra giả định gì trong hai câu thơ cuối? Giả định đó góp phần bộc lộ điều gì trong quan niệm của nhà thơ về “sự anh hùng”

Trả lời:

C1:

– Giả định được nêu trong hai câu thơ cuối: Nếu nhà thơ đổi phận làm trai được thì sự nghiệp anh hùng không ít ỏi, thất bại như Sầm Nghi Đống

– Giả định góp phần cho thấy, Hồ Xuân Hương tuy có mặc cảm thân phận nhưng không chịu an phận, có khát vọng lập nên sự nghiệp vẻ vang như đấng nam nhi. Bên cạnh đó, giả định này cũng bộc lộ sự coi thường đối với sự nghiệp của viên tướng bại trận Sầm Nghi Đống.

C2:

- Giả định trong hai câu thơ cuối: Nếu nhà thơ đổi phận làm trai được thì sự nghiệp anh hùng không thất bại như Sầm Nghi Đống.

- Giả định đó góp phần bộc lộ tác giả tuy có mặc cảm thân phận nữ nhi nhưng không chịu an phận, có khát vọng lập nên sự nghiệp vẻ vang như đấng nam nhi. Hồ Xuân Hương cũng thể hiện sự coi thường, dè bỉu Sầm Nghi Đống.

Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong văn bản? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Trả lời:

C1:

- Thủ pháp trào phúng được sử dụng là thủ pháp nói giễu, thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh như: ghé mắt trông ngang, kìa, cheo leo, đây, há bấy nhiêu…

- Tác dụng: Thủ pháp này góp phần bộc lộ thái độ xem thường, giễu cợt, mỉa mai của tác giả đối với Sầm Nghi Đống, đồng thời, bộc lộ cá tính, bản lĩnh và khát vọng thay đổi thân phận, lập nên sự nghiệp lẫy lừng với thân phận nữ nhi của Hồ Xuân Hương.

C2:

- Thủ pháp trào phúng được thể hiện: nói giễu.

- Tác dụng: bộc lộ thái độ xem thường, giễu cợt, mỉa mai của tác giả đối với Sầm Nghi Đống và thể hiện cá tính, bản lĩnh và khát vọng thay đổi thân phận của Hồ Xuân Hương.

Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chủ đề của bài thơ là gì? Nêu một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề đó.

Trả lời:

C1:

- Chủ đề của VB: Thái độ bất kính, coi thường Sầm Nghi Đống, đồng thời thể hiện khát vọng bình đẳng nam – nữ của Hồ Xuân Hương.

- Căn cứ để xác định chủ đề: thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống thể hiện qua hai câu thơ đầu và giả định của tác giả qua hai câu thơ cuối, thủ pháp nói giễu.

C2:

- Chủ đề: khát vọng bình đẳng nam nữ của người phụ nữ.

- Căn cứ: thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống thể hiện qua hai câu thơ đầu và giả định của tác giả qua hai câu thơ cuối, thủ pháp nói giễu.

Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 2 Tập 1): Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

C1:

- Bài thơ gửi đến người đọc thông điệp: Phụ nữ có khả năng làm được nhiều việc không kém nam giới nếu được giải phóng khỏi các quy ước, ràng buộc của xã hội phong kiến, nam – nữ cần được bình đẳng để phụ nữ có cơ hội thể hiện tài năng.

C2:

- Thông điệp: Cần trân trọng, ca ngợi tài năng của người phụ nữ, nam – nữ cần được bình đẳng để phụ nữ có cơ hội thể hiện khả năng của mình.

Đánh giá

0

0 đánh giá