Ngữ văn 8 trang 111 Tập 1 Chân trời sáng tạo

17

Với soạn Ngữ văn 8 trang 111 Tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết trong bài Cái chúc thư giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Cái chúc thư

Câu 1 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Nêu một số biểu hiện cụ thể của hành động kịch trong văn bản. Có thể sử dụng mẫu bảng sau:

Nhân vật

Hành động kịch qua lời đối thoại

Hành động kịch qua lời độc thoại

Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi

Hy Lạc

 

 

 

Khiết

 

 

 

Lý

 

 

 

Xung đột kịch trong văn bản là xung đột giữa “cái thấp kém” với “cái thấp kém” hay “cái thấp kém” với “cái cao cả”? Hãy giải thích ý kiến của em.

Trả lời: 

C1:

Nhân vật

Hành động kịch qua lời đối thoại

Hành động kịch qua lời độc thoại

Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi

Hy Lạc

- Thuyết phục nhân vật Khiết đóng giả chữ ký thay của người cụ bị tê liệt tay.

- Trấn an nhân vật Khiết.

- Làm mọi chuyện chỉ vì tình yêu và để lấy được người yêu.

- Vờ đau đớn khi người bác để lại gia tài cho mình.

- Tức tối, chửi rủa khi biết mình nhận được tiền.

- Chửi thầm Khiết khi tự ý để tiền lại cho mình và không làm theo kế hoạch ban đầu

- Tức giận

- Vui mừng

-Vờ khóc, vờ đau đớn

- Chửi thầm

Khiết

- Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

- Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

- Không muốn làm đám tang của mình quá to.

- Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

 

- Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

- Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

- Không muốn làm đám tang của mình quá to.

- Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

Lý

- Bắt tay với Hy Lạc để Khiết đóng giả người bác.

- Vờ đau đớn khi nghe Khiết muốn chia gia sản trước khi ra đi.

- Vờ khóc khi biết được chia gia tài.

- Vui mừng, cảm ơn rối rít khi được nhận 200 ngàn đồng.

- Lo lắng Khiết sẽ quên phần của mình.

- Vui sướng khi lấy được tiền và việc giả mạo thành công trót lọt.

 

- Bất ngờ

- Mừng rỡ

 

C2:

Nhân vật

Hành động kịch qua lời đối thoại

Hành động kịch qua lời độc thoại

Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi

Hy Lạc

- Cảm ơn và trấn an Khiết vì đóng giả bác...

- Làm việc này vì tình yêu

- Muốn ở bên cạnh Khiết để xem xét

- Giả vờ buồn khi Khiết bảo sẽ để lại cho gia tài

- Tức tối khi Khiết muốn để tiền cho mình

- Tức tối và chửi thầm Khiết vì tự ý để tiền cho mình

- Muốn biết Khiết có ý gì

- Chửi thầm

- Tức giận

- Bất ngờ

- Vui mừng

Khiết

- Sợ bị phát hiện khi đóng giả nhưng vẫn liều

- Cho đóng cửa và bảo Hy Lạc ngồi cạnh vì sợ bị phát hiện 

- Cho Hy Lạc và Lý ở cạnh 

- Đóng giả và muốn chết tiết kiệm

- Tự ý để tiền cho mình

 

- Vui mừng

- Giúp khiết đóng giả bác

- Muốn ở bên cạnh Khiết để xem xét

- Giả vờ cảm ơn khi Khiết bảo sẽ để lại cho gia tài

- Vui mừng khi được để cho hai trăm ngàn đồng

- Sợ Khiết quên mình 

- Mừng khi việc làm giả hoàn thành

- Bất ngờ

- Vui mừng

Câu 2 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Phân tích một số điểm tương đồng và khác biệt trong tính cách của các nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý.

Trả lời: 

C1:

Điểm giống là cả ba đều ham tiền tài, tham của, và sẵn sàng làm mọi chuyện để đạt lợi ích cho mình. Đặc biệt, qua cách thể hiện ta còn thấy ba người đều là những kẻ giả dối, là đại diện cho cả một xã hội loạn lạc và suy đồi đạo đức.

Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa họ như sau:

- Hy Lạc: Mưu mô, tính toán nhưng vẫn bị Khiết trục lợi mà không thể làm gì.

- Khiết: Ban đầu thì lo sợ bị phát hiện, nhưng vì tiền nên dám liều, lợi dụng sơ hở để trục lợi cho mình.

- Lý: Là một kẻ ba phải, khi thấy mình được lợi thì vui mừng dù không can thiệp vào tranh chấp của hai nhân vật trên. Chị ta còn là kẻ ngu muội, bị tiền tài làm mờ mắt và có thể mua chuộc bằng 200 ngàn đồng.

C2:

- Điểm giống là cả ba đều tham tiền tài, hám của, dám làm mọi chuyện để trục lời cho mình

- Điểm khác:

+ Hy Lạc: Ham tiền tài nhưng lại không biết tính toán nên khi Khiết trục lợi cho mình nên chỉ biết chấp nhận

+ Khiết: Sợ bị phát hiện nhưng vì tiền nên dám làm liều, lợi dụng sơ hở để trục lợi cho mình

+ Lý: Ngồi không hưởng lợi, vui mừng khi được lợi mà không mất gì.

Câu 3 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Tác giả muốn gửi đến người đọc/ người xem thông điệp gì qua văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

Trả lời: 

C1:

Qua văn bản trên, tác giả muốn gửi đến người đọc người xem thông điệp là sự phê phán, lên án mãnh liệt với các hành vi giả dối để chuộc lợi cho bản thân.Vì tiền, họ có thể không cần cả người thân, tham lam đến nỗi mờ và đánh mất cả lý trí. Vậy nên đối với con người hiện nay, chúng ta cần trân trọng, yêu thương người thân hơn, bằng cách dành nhiều thời gian và sự quan tâm hơn đến họ. Bởi có yêu thương, biết ơn chúng ta mới nhận được những sự tử tế. Bởi người đối xử thật lòng với chúng ta là người thân, ở cạnh ta đến cuối cùng cũng là người thân cận.

C2:

- Tác giả muốn phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội ngày ấy, vì tiền mà bất chấp tất cả bất chấp tình thương, tình cảm anh em chỉ để có lợi cho mình.

Câu 4 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Phân tích thủ pháp trào phúng mà em cho là đặc sắc trong văn bản

Trả lời: 

C1:

Thủ pháp trào phúng được tác giả thể hiện qua rất nhiều chi tiết, từ hành động đến lời nói của các nhân vật.

- Khiết rất sợ, nhưng khi thấy tiền liền nổi lòng tham, đồng ý vào vai nhân vật và biết cách lợi dụng sơ hở để trục lợi cho bản thân.

- Hy Lạc rất vui vì Khiết đã nhận lời diễn kịch, nhưng khi thấy lợi không về mình thì liền tức tối và thậm chí chửi rủa Khiết.

- Lý là một kẻ ba phải, bất ngờ vì hành vi lật lọng của Khiết nhưng vì mình cũng được chia lợi liền vui mừng.

- Những lời nói của nhân vật thể hiện rõ tính cách của các nhân vật, lại càng làm tăng thêm bộ mặt giả nhân giả nghĩa. Các hành động giả vờ cũng được thể hiện một cách rất mỉa mai, làm nổi bật được sự tương phản sâu sắc.

C2:

- Thủ pháp trào phúng trong văn bản:

+ Khiết sợ bị phát hiện nhưng vì tiền nên vẫn dám làm liều

+ Hy Lạc vui mừng vì thành công làm giả chúc thư nhưng lại tức tối khi thấy Khiết trục lợi cho bản thân

+ Lý bất ngờ vì hành động của Khiết nhưng vẫn thấy vui vì được chia tiền.

- Nghệ thuật xây dựng và phát triển tình huống:

+ Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu.

+ Ngòi bút miêu tả sắc sảo, thể hiện rõ nét riêng của từng nhân vật.

Câu 5 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Cho biết ý kiến của em về một trong hai nhận định dưới đây:

a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn luôn có mặt trong các Lớp kịch III, IV, V, VI.

b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa.

Trả lời: 

C1:

a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn có mặt trong các lớp kịch III, IV, V, VI. Đây là một nhận định đúng, tuy không thực sự xuất hiện nhưng qua hình ảnh đóng vai của Khiết, người ta luôn nhớ về một nhân vật là cụ Di Lung.

b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa. Đây là một nhận định chính xác. Tuy không phải là một người có hành vi, suy nghĩ hay lời nói riêng nhưng cái chúc thư lại thể hiện được sự hiện diện của mình trong toàn tác phẩm. Nó là một “minh chứng sống” về cuộc đấu đá và tranh giành của những nhân vật, cũng tham gia trực tiếp vào quá trình đó.

C2:

a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn có mặt trong các lớp kịch III, IV, V, VI.

b. Ý kiến này đúng vì dù cụ không xuất hiện nhưng luôn được nhắc tới bởi sự đóng vai của Khiết, làm giả cụ Di Lung.

Câu 6 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch?

Trả lời: 

C1:

Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch là sự trái ngược trong lời nói, cách làm của 3 nhân vật chính là Hy Lạc, Khiết và Lý. Tác giả cho họ sử dụng nhiều lời độc thoại thể hiện được tính cách, bản chất nhân vật, đồng thời thể hiện sự mỉa mai của mình với những người sống giả dối, hám lợi. Ông cũng thể hiện rõ sự bài xích và lên án mạnh mẽ đối với con người, xã hội lúc bấy giờ.

C2:

- Dựa trên hành động kịch của các nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý.

- Qua lời đối thoại và lời độc thoại nội tâm của các nhân vật cho thấy sự mỉa mai của tác giả.

Câu 7 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1: Cùng với ba bạn trong lớp, em hãy nhập vai và thể hiện lời thoại của một trong bốn nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý, Thận Trọng.

Trả lời: 

C1:

Để có thể diễn được vở kịch cần có 4 học sinh tương ứng với bốn nhân vật: Lạc, Khiết, Lý, Thận Trọng. Thực hiện đóng vai diễn theo lời thoại và phần chỉ dẫn về trang phục, cử chỉ, điệu bộ…

Để nhập được vai nhân vật cần tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn bị theo chỉ dẫn.

C2:

- HS chọn nhóm và tự thực hiện.

Đánh giá

0

0 đánh giá