Với tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 sách Cánh diều hay, chi tiết cùng với 10 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Lịch Sử 9.
Lịch Sử 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
A. Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
I. Phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1939
1. Phong trào cách mạng giai đoạn 1930 - 1931
♦ Hoàn cảnh lịch sử
- Cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động và gây ra những hậu quả nặng nề đối với Việt Nam.
+ Về Kinh tế: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đều sa sút; giá nhiều mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh, đặc biệt là cao su và thóc, gạo.
+ Về xã hội: Đời sống của đại bộ phận người dân Việt Nam bần cùng, cực khổ. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến ngày càng sâu sắc.
- Sau khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường đàn áp phong trào yêu nước.
- Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời tập hợp, lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
♦ Diễn biến chính
- Từ đầu năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào cách mạng bùng lên mạnh mẽ ở nhiều nơi trên cả nước, đặc biệt là ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
+ Tháng 2/1930: mở đầu là các cuộc đấu tranh của công nhân ở một số địa phương, tiêu biểu là bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng (Bình Phước), 4000 công nhân nhà máy dệt Nam Định,...
+ Tháng 5/1930: phong trào đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động (1-5) phát triển rộng khắp cả nước, tiêu biểu là đấu tranh của công nhân nhà máy điện Chợ Quán (Sài Gòn), mỏ than Hòn Gai (Quảng Ninh),...
+ Tháng 9/1930: phong trào tiếp tục phát triển trên cả nước, đạt đỉnh cao ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh với sự ra đời của chính quyền cách mạng, gọi là “Xô viết".
- Trước sự phát triển của phong trào cách mạng, thực dân Pháp đã huy động quân đội, máy bay khủng bố, đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của nhân dân.
- Từ cuối năm 1930 đến đầu năm 1931, phong trào cách mạng chịu nhiều tổn thất và bước vào giai đoạn thoái trào.
Tranh sơn dầu về phát triển Xô viết Nghệ - Tĩnh
♦ Kết quả, ý nghĩa lịch sử:
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Thể hiện tinh thần yêu nước, khả năng cách mạng của nhân dân Việt Nam;
- Qua phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, đồng thời, là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Phong trào để lại nhiều bài học quý báu cho cách mạng ở giai đoạn sau.
2. Phong trào dân chủ giai đoạn 1936 - 1939
♦ Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Từ những năm 30 của thế kỉ XX, các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản, đe doạ hoà bình thế giới.
+ Năm 1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành đại hội và chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước để tập hợp lực lượng chống phát xít.
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, chủ trương nới lỏng các quyền tự do dân chủ ở trong nước và ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
- Tình hình trong nước:
+ Chính quyền thuộc địa Pháp ở Việt Nam không thực hiện chủ trương của Mặt trận nhân dân Pháp, tiếp tục thi hành chính sách bóc lột, đàn áp nhân dân Việt Nam.
+ Năm 1936, Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương:
▪ Chống phát xít và chiến tranh để bảo vệ hoà bình, chống chính quyền thuộc địa để đòi tự do, dân chủ, cơm áo;
▪ Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (năm 1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Thống nhất Đông Dương).
=> Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi trên cả nước với nhiều hình thức.
♦ Diễn biến chính:
- Phong trào Đông Dương đại hội: Năm 1936, được tin Chính phủ Pháp cử phải đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương và Toàn quyền mới sang nhậm chức, Đảng Cộng sản Đông Dương phát động phong trào Đông Dương đại hội: thu thập chữ kí, đưa dân nguyện đòi quyền tự do, dân chủ.
- Phong trào mít tinh, biểu tình bãi công: từ năm 1936, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, bãi công đã nổ ra trên cả nước, tiêu biêu là: cuộc tổng bãi công của hơn 2 vạn công nhân mỏ than ở Quảng Ninh (2311-1936); cuộc mít tinh của 2,5 người diễn ra tại khu Đấu Xảo Hà Nội nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5-1938.
Cuộc mít tinh của 2,5 người diễn ra tại khu Đấu Xảo Hà Nội
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: Đảng cộng sản Đông Dương và các tổ chức chính trị yêu nước đã xuất bản sách, báo để tuyên truyền và đấu tranh, tiêu biểu như báo: Tiền phong, Dân chúng, Nhành lúa, Bạn dân, Tin tức,…
- Đấu tranh nghị trường: Đảng cộng sản Đông Dương và Mặt trận Dân chủ Thống nhất Đông Dương cử người tranh cử vào Viện Dân biểu Bắc Kì, Trung Kì nhằm gây áp lực buộc chính quyền Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ.
♦ Kết quả:
- Buộc chính quyền thuộc địa Pháp thực hiện một số cải cách dân chủ.
- Từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp tăng cường đàn áp, phong trào đấu tranh dân chủ chấm dứt.
♦ Ý nghĩa:
- Thể hiện vai trò và sự lãnh đạo linh hoạt của Đảng Cộng sản Đông Dương, tinh thần yêu nước, đoàn kết và ý chí đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
- Lực lượng cách mạng được tập hợp thành đội quân hùng hậu, quần chúng được giác ngộ về chính trị, khối đoàn kết dân tộc được củng cố.
- Để lại nhiều bài học quý báu cho cách mạng Việt Nam về sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng mặt trận thống nhất, tổ chức lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp,...
II. Cuộc vận động tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1939-1945)
1. Tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp - Nhật
- Tình hình thế giới: Năm 1939, thế giới có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự sụp đổ của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp và Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ đã tác động tới tình hình Việt Nam.
- Tình hình Việt Nam:
+ Chính trị: Năm 1940, Nhật Bản tiến vào Đông Dương, Pháp - Nhật câu kết cai trị Việt Nam. Nhân dân Việt Nam rơi vào cảnh "một cổ hai tròng".
+ Xã hội: Pháp - Nhật xoá bỏ các quyền tự do dân chủ, tăng cường bắt lính, đàn áp nhân dân Việt Nam. Nạn đói xảy ra khiến hơn 2 triệu người chết.
+ Kinh tế: Pháp - Nhật cho tăng thuế, vơ vét tài nguyên, thóc, gạo để phục vụ chiến tranh khiến lương thực khan hiếm, giá cả tăng vọt.
+ Văn hóa - tư tưởng: Pháp - Nhật cấm tuyên truyền về chủ nghĩa cộng sản, cấm in ấn, tàng trữ các tài liệu cách mạng, đóng cửa các toà soạn báo yêu nước, tiến bộ.
Nạn nhân trong nạn đói năm 1945 ở Việt Nam
2. Sự chuẩn bị của nhân dân Việt Nam tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
Từ cuối năm 1939, trước những thay đổi của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tích cực chuẩn bị mọi mặt để tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
♦ Chuyển hướng chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương: chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng bắt đầu được đề ra trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (tháng 11-1939), được bổ sung trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (tháng 11-1940), hoàn chỉnh trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (tháng 5-1941).
- Nội dung chủ yếu của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (tháng 11-1939):
+ Xác định kẻ thù: Đế quốc Pháp và tay sai.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng: Chuyển từ đấu tranh đòi tự do, cách mạng dân chủ sang đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Hình thức, phương pháp cách mạng: Chuyển từ đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Tập hợp lực lượng cách mạng: Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phân đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Thống nhất Đông Dương.
- Nội dung chủ yếu của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (tháng 5-1941):
+ Xác định kẻ thù: Đế quốc Pháp, quân phiệt Nhật.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng: Tiếp tục khẳng định đặt vấn đề giai phóng dân tộc lên hàng đầu: đánh đuổi Pháp, Nhật, giành độc lập dân tộc, thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
+ Hình thức, phương pháp cách mạng: Tiến hành khởi nghĩa vũ trang, khởi nghĩa từng phần, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Tập hợp lực lượng cách mạng: Nhấn mạnh công tác chuẩn bị lực lượng, thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh).
♦ Sự ra đời của Mặt trận Việt Minh:
- Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5-1941), Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh).
- Sau khi ra đời, Mặt trận Việt Minh công bố Tuyên ngôn, Chương trình và Điều lệ, xác định rõ mục đích là tập hợp, đoàn kết toàn thể nhân dân Việt Nam cùng nhau đánh đuổi Nhật - Pháp, giành độc lập dân tộc. Chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân Việt Nam hưởng ứng.
♦ Cao trào kháng Nhật cửu nước:
- Hoàn cảnh:
+ Đêm 9-3-1945, quân Nhật bất ngờ tấn công quân Pháp và độc chiếm cai trị Đông Dương.
+ Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là quân Nhật và pthát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
- Diễn biến chính: cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi sục trên cả nước với nhiều hình thức và biện pháp như:
+ Bất hợp tác với Nhật và chính quyền thân Nhật;
+ Mít tinh, biểu tình, phá kho thóc của Nhật giải quyết nạn đói;
+ Đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận.
- Ý nghĩa: Cao trào kháng Nhật là cuộc tập dượt đấu tranh của quần chúng chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
♦ Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới: Tháng 8-1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện.
- Tình hình Việt Nam:
+ Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang rệu rã.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước.
- Chủ trương đấu tranh của Đảng:
+ Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh quyết định thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc. Cùng ngày, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp và xác định thời cơ, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
+ Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội Quốc dân họp và tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
Quốc dân Đại hội Tân Trào (Tranh sơn dầu: Họa sĩ Cao Thương)
♦ Diễn biến chính:
- Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, để phát động nhân dân khởi nghĩa.
- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.
- Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.
- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.
- Ngày 28/8/1945, Đồng Nai Thượng, Hà Tiên là hai tỉnh cuối cùng giành được chính quyền.
- Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945)
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
♦ Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân khách quan:
+ Quân phiệt Nhật - kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam bị quân Đồng minh đánh bại.
+ Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang rệu rã.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chủ tịch Hồ Chí Minh: đề ra đường lối cách mạng đúng đần, lãnh đạo nhân dân chuẩn bị mọi mặt.
+ Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường và tinh thần đoàn kết một lòng với vai trò nòng cốt của Mặt trận Việt Minh.
♦ Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với thế giới:
+ Phá tan xiềng xích cai trị của thực dân Pháp, quân phiệt Nhật;
+ Lật đổ chế độ quân chủ, giành độc lập cho đất nước, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do và làm chủ đất nước;
+ Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam - kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Đối với Việt Nam:
+ Góp phần vào thẳng lợi chung của nhân dân tiến bộ thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít;
+ Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra thời kì suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ;
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh tự giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.
B. 10 câu trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
Đang cập nhật ...
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Lịch Sử 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 7: Chiến tranh lạnh (1947 - 1989)
Lý thuyết Bài 8: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991
Lý thuyết Bài 9: Nước Mỹ và các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991