Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 39: Biến dạng của lò xo phép đo lực sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 39: Biến dạng của lò xo phép đo lực
Bài 39.1 trang 117 sách bài tập KHTN 6: Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng?
A. Lực kế là dụng cụ để đo khối lượng.
B. Lực kế là dụng cụ đo trọng lượng.
C. Lực kế là dụng cụ để đo cả trọng lượng và khối lượng
D. Lực kể là dụng cụ để đo lực.
Lời giải:
Lực kế là dụng cụ để đo lực.
Chọn đáp án D.
Lời giải:
Khi ta tác dụng một lực thì chiều dài lò xo lúc sau lớn hơn chiều dài ban đầu.
Do đó lò xo đã bị dãn và dãn một đoạn bằng: 27 – 25 = 2 cm.
Lời giải:
Phương án cân một vật nhỏ chỉ với một lò xo nhẹ và một bộ quả cân như sau:
- Bước 1: Móc cố định một đầu của lò xo.
- Bước 2: Treo vật vào đầu kia của lò xo. Đánh dấu vị trí chiều dài lúc sau của lò xo.
- Bước 3: Bỏ vật ra, treo các quả cân phù hợp sao cho lò xo dãn đến vị trí đã đánh dấu trước đó.
=> Khối lượng của vật cần cân bằng khối lượng các quả cân đã treo khi đó.
Lời giải:
Treo vật nặng vào sợi dây cao su, dưới tác dụng của lực hút Trái Đất vật bị kéo xuống một đoạn rồi dừng lại ở vị trí cân bằng và vật không rơi xuống vì: vật chịu tác dụng lực kéo của dây cao su, có phương thẳng đứng, chiều ngược với chiều lực hút Trái Đất và có độ lớn bằng với độ lớn của trọng lực tại vị trí cân bằng.
Lời giải:
Độ dãn của lò xo còn phụ thuộc vào tính chất đàn hồi (độ cứng) của mỗi lò xo:
- Nếu độ cứng của chúng giống nhau thì chúng có độ dãn như nhau.
- Nếu độ cứng của chúng khác nhau thì chúng có độ dãn khác nhau.
a) 2 N
b) 4 N.
c) 6 N
Lời giải:
a) Khi lực tác dụng là 2 N thì độ dãn của lò xo là 2 cm.
Vậy độ dài của lò xo khi chịu tác dụng của lực 2 N là: 20 + 2 = 22 cm.
b) Khi lực tác dụng là 4 N thì độ dãn của lò xo là 4 cm.
Vậy độ dài của lò xo khi chịu tác dụng của lực 4 N là: 20 + 4 = 24 cm.
c) Khi lực tác dụng là 6 N thì độ dãn của lò xo là 6 cm.
Vậy độ dài của lò xo khi chịu tác dụng của lực 6 N là: 20 + 6 = 26 cm.
Lời giải:
Các bước để biến lò xo thành “cân bỏ túi" là:
- Bước 1: Móc lần lượt một số vật vào lực kế để xác định trọng lượng của các vật. Từ đó suy ra được khối lượng của các vật đó.
- Bước 2: Tiếp tục treo lần lượt các vật vào lò xo, đánh dấu vạch chia theo khối lượng trên bảng chia độ. Ta được bảng chia độ khối lượng của vật.
Như vậy, ta có thể sử dụng lò xo đó để cân khối lượng của một số vật.
Lời giải:
Khi treo vật nặng có trọng lượng 1 N thì lò xo dãn ra 0,5 cm.
=> Khi treo vật nặng có trọng lượng 3 N thì lò xo dãn ra ? cm.
Vậy độ dãn của lò xo khi treo vật nặng có trọng lượng 3 N là: 0,5 x 3 = 1,5 cm.
Lời giải:
Khi treo vật nặng có trọng lượng 20 N thì lò xo dãn ra 10 cm.
=> Khi treo vật nặng có trọng lượng (20 + 15 = 35 N) thì lò xo dãn ra ? cm.
Độ dãn của lò xo khi treo vật nặng có trọng lượng 35 N là:
Chiều dài của lò xo khi đó là: 20 + 17,5 = 37,5 cm.
Lời giải:
Vật có khối lượng 1 kg thì có trọng lượng là 10 N.
Tức là: Khi treo vật nặng có trọng lượng 10 N thì lò xo dãn ra 10 cm.
=> Khi treo vật nặng có trọng lượng ? N thì lò xo dãn ra 1 cm.
Để lò xo dãn ra 1 cm thì cần treo vật có trọng lượng là:
Vậy, nếu dùng lò xo này làm lực kế, trên thang chia độ, hai vạch cách nhau 1 cm chỉ thị 1 N.
Lý thuyết Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực
1. Biến dạng của lò xo
- Một lò xo được móc vào một cái giá.
+ Chiều dài ban đầu của nó là l0
+ Sau khi treo vào đầu kia một quả nặng, chiều dài của nó là l
Vậy độ biến dạng của lò xo khi đó: Δl = l - l0
- Ta treo lần lượt các quả nặng vào đầu dưới của lò xo. Khi trọng lượng của quả nặng tăng thì độ biến dạng của lò xo cũng tăng.
Vậy độ biến dạng của lò xo treo theo phương thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng vật treo.
2. Thực hành đo lực bằng lực kế
- Lực kế là dụng cụ để đo lực.
Lực kế lò xo
- Các bước đo lực bằng lực kế:
Bước 1: Ước lượng giá trị lực cần đo;
Bước 2: Lựa chọn lực kế phù hợp;
Bước 3: Hiệu chỉnh lực kế;
Bước 4: Thực hiện phép đo;
Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo.