Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành giới thiệu một số dụng cụ đo sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành giới thiệu một số dụng cụ đo sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học
A. Đọc kĩ nội quy và thực hiện theo nội quy phòng thực hành
B, Chỉ làm thí nghiệm, thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
C. Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
D. Tất cả các ý trên.
Lời giải:
Để đảm bảo an toàn trong phòng thực hành cần thực hiện theo cả 3 nguyên tắc:
+ Đọc kĩ nội quy và thực hiện theo nội quy phòng thực hành.
+ Chỉ làm thí nghiệm, thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
Chọn đáp án D.
A. Làm thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên.
B. Làm theo các thí nghiệm xem trên internet.
C. Đeo găng tay khi làm thí nghiệm với hoá chất.
D. Rửa sạch tay sau khi làm thí nghiệm.
Lời giải:
- Các quy tắc ăn toàn trong phòng thực hành: A, C, D.
- Hành động không thực hiện đúng quy tắc an toàn trong phòng thực hành: Làm theo các thí nghiệm xem trên internet. Vì các thông tin trên internet đến từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau nên có những độ tin cậy nhất định. Nếu không may, ta xem phải nguồn tin không chính xác sẽ làm thí nghiệm sai ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm và những ảnh hưởng khác.
Chọn đáp án B.
Bài 3.3 trang 10 sách bài tập KHTN 6: Dụng cụ ở hình bên tên gọi là gì và thường dùng để làm gì
A. Ống pipette, dùng lấy hoá chất.
B. Ống bơm tiêm, dùng chuyển hoá chất cho cây trồng.
C. Ống bơm hóa chất, dùng để làm thí nghiệm.
D. Ông bơm khí, dùng để bơm không khí vào ống nghiệm.
Lời giải:
- Dụng cụ ở hình trên tên gọi là ống pipette và thường dùng để lấy hóa chất.
- Hình ảnh một số ống khác:
Chọn đáp án A.
Bài 3.4 trang 10 sách bài tập KHTN 6: Biển báo ở hình bên cho chúng ta biết điều gì?
A. Chất dễ cháy.
B. Chất gây nổ.
C. Chất ăn mòn.
D. Phải đeo găng tay thường xuyên.
Lời giải:
- Biển báo “Phải đeo găng tay thường xuyên” thuộc biển báo hiệu lệnh: hình tròn, nền xanh, hình vẽ có màu trắng.
- Biển báo “chất dễ cháy, chất nổ” thuộc biển báo nguy hại do hóa chất gây ra: hình vuông, viền đen, nền đỏ cam.
Chọn đáp án C.
Bài 3.5 trang 10 sách bài tập KHTN 6: Khi quan sát tế bào thực vật ta nên chọn loại kính nào?
A. Kinh có độ.
B. Kính lúp.
C. Kính hiển vi.
D. Kính hiển vi hoặc kính lúp đều được.
Lời giải:
Vì tế bào thực vật có kích thước rất nhỏ nên phải sử dụng kính hiển vi phóng đại lên 40 - 3000 lần mới có thể quan sát được.
Chọn đáp án C.
A. Đưa ra trung tâm y tế cấp cứu.
B. Hô hấp nhân tạo.
C. Lấy lá cây thuốc bỏng ép vào.
D. Cởi bỏ phần quần áo dính hoá chất, xả tay dưới vòi nước sạch ngay lập tức.
Lời giải:
Khi không may bị hoá chất ăn da bám lên tay thì bước đầu tiên và cần thiết nhất là phải: Cởi bỏ phần quần áo dính hoá chất, xả tay dưới vòi nước sạch ngay lập tức.
- Cởi bỏ quần áo dính hóa chất trước khi lượng hóa chất dính trên áo bám được vào da gây bỏng.
- Xả tay dưới vòi nước giúp một phần lượng hóa chất bám trên tay trôi theo dòng nước, không để bám vào da gây bỏng.
Chọn đáp án D.
A. Cách (a).
B. Cách (b).
C. Cách (c).
D. Cách nào cũng được.
Lời giải:
- Cách đặt mắt để đọc thể tích chất lỏng là: Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình.
=> Đặt mắt theo cách (b) là chính xác.
Chọn đáp án B.
Bài 3.8 trang 11 sách bài tập KHTN 6: Trong phòng thực hành có thiết bị như trong sau:
a) Tên thiết bị này là gì?
b) Thiết bị này dùng để làm gì?
c) Sau khi dùng thiết bị này làm thí nghiệm, bạn Nguyên không gỡ quả nặng trên thiết bị và treo lên giá đỡ. Theo em, bạn Nguyên làm vậy là đúng hay sai? Giải thích.
Lời giải:
a) Tên thiết bị này là lực kế.
b) Thiết bị này dùng để đo lực.
c) - Sau khi dùng thiết bị này làm thí nghiệm, bạn Nguyên không gỡ quả nặng trên thiết bị và treo lên giá đỡ. Bạn Nguyên làm vậy là không đúng.
- Vì bạn Nguyên không gỡ quả nặng ra khỏi lực kế, nếu treo liên tục sẽ làm lò xo trong lực kế bị dãn ra và làm mất độ chính xác của các lần đo sau.
Lý thuyết Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học
1. Quy định an toàn khi học trong phòng thực hành
- Để an toàn tuyệt đối khi học tập trong phòng thực hành, các em cần tuân thủ nội quy thực hành sau đây:
+ Không ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi quy định. Đầu tóc gọn gàng, không đi giày, dép cao gót.
+ Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn như hoá chất bắn vào mắt, bỏng hoá chất, bỏng nhiệt, làm vỡ dụng cụ thuỷ tinh, gây đổ hoá chất, cháy nổ, chập điện…
+ Thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
+ Rửa tay thường xuyên trong nước sạch và xà phòng khi tiếp xúc với hoá chất và sau khi kết thúc buổi thực hành.
2. Kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành
Mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc riêng để dễ nhận biết.
Ví dụ:
- Kí hiệu cảnh báo cấm: hình tròn, viền đỏ, nền trắng.
Cấm lửa
- Kí hiệu cảnh báo các khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
Nguy hiểm về điện
- Kí hiệu cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: hình vuông, viền đen, nền đỏ cam.
Chất ăn mòn
- Kí hiệu cảnh báo chỉ dẫn thực hiện: hình chữ nhật, nền xanh hoặc đỏ.
Lối thoát hiểm
3. Giới thiệu một số dụng cụ đo
- Kích thước, thể tích, khối lượng, nhiệt độ, ... là các đại lượng vật lí của một vật thể. Dụng cụ dùng để đo các đại lượng đó gọi là dụng cụ đo.
- Khi sử dụng dụng cụ đo cần chọn dụng cụ có giới hạn đo (GHĐ - Giá trị lớn nhất ghi trên vạch chia của dụng cụ đo) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN – Hiệu giá trị đo của hai vạch chia liên tiếp trên dụng cụ đo) phù hợp với vật cần đo, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đo của dụng cụ đó.
Ví dụ một số dụng cụ đo:
+ Thước cuộn, thước dây, thước thẳng để đo chiều dài.
+ Nhiệt kế điện tử, nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ.
|
|
+ Bình chia thể tích, ca đong để đo thể tích chất lỏng.
|
|
+ Cân đồng hồ, đồng hồ bấm giây, cân điện tử để đo khối lượng.
|
|
+ Đồng hồ bấm giây để đo thời gian.
4. Kính lúp và kính hiển vi quang học
- Tìm hiểu kính lúp:
+ Cấu tạo kính lúp gồm 3 bộ phận: mặt kính, khung kính, tay cầm (giá đỡ)
+ Cách sử dụng kính lúp: Cầm kính lúp và điều chỉnh khoảng cách giữa kính với vật cần quan sát cho tới khi quan sát rõ vật.
+ Kính lúp được sử dụng để quan sát rõ hơn các vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát.
Ví dụ:
Dùng kính lúp quan sát con kiến nhỏ
- Tìm hiểu kính hiển vi quang học:
+ Cấu tạo kính hiển vi quang học bao gồm 4 hệ thống chính: hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng và hệ thống điều chỉnh.
+ Cách sử dụng kính hiển vi quang học:
Bước 1. Chuẩn bị kính: Đặt kính vừa tầm quan sát, nơi có đủ điều kiện chiếu sáng hoặc gần nguồn cấp điện.
Bước 2. Điều chỉnh ánh sáng: Bật công tắc đèn và điều chỉnh độ sáng phù hợp.
Bước 3. Quan sát vật mẫu:
- Đặt tiêu bản lên mâm kính.
- Điểu chỉnh ốc sơ cấp, đưa vật kính đến vị trí gần tiêu bản.
- Mắt hướng vào thị kính, điểu chỉnh ốc sơ cấp nâng vật kính lên cho tới khi quan sát được mẫu vật thì chuyển sang điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ các chỉ tiết bên trong. Để thay đổi độ phóng đại kính hiển vi, quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.
Ví dụ:
Quan sát hình dạng vi khuẩn qua kính hiển vi