SBT Khoa học tự nhiên 6 Bài 11 (Kết nối tri thức): Oxygen - Không khí

2.1 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 11: Oxygen - Không khí sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 11: Oxygen - Không khí

Bài 11.1 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Quá trình nào sau đây cần oxygen

A. Hô hấp             B. Quang hợp                 C. Hòa tan            D. Nóng chảy

Lời giải:

Đáp án A

Quá trình hô hấp của con người và sinh vật trên trái đất cần oxygen.

Bài 11.2 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Khí oxygen không tan trong nước 

B. Khí oxygen sinh ra trong quá trình hô hấp của cây xanh

C. Ở điều kiện thường, oxygen là chất khí không màu, không mùi, không vị.

D. Cần cung cấp oxygen để dập tắt đám cháy

Lời giải:

Đáp án C

A sai vì oxygen ít tan trong nước chứ không phải không tan

B sai vì oxygen sinh ra trong quá trình quang hợp của cây xanh

D sai vì oxygen là chất duy trì sự cháy, muốn dập tắt đám cháy cần cách li chất cháy với oxygen.

Bài 11.3 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Khí nào sau đây tham gia vào quá trình quang hợp của cây xanh?

A. Oxygen            B. Nitrogen                    C. Khí hiếm                   D. Carbon dioxide

Lời giải:

Đáp án D

Carbon dioxide tham gia vào quá trình quang hợp của cây xanh, cây xanh hấp thụ carbon dioxide và thải ra khí oxygen

Bài 11.4 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Nitrogen trong không khí có vai trò nào sau đây?

A. Cung cấp đạm tự nhiên cho cây trồng

B. Hình thành sấm sét

C. Tham gia quá trình quang hợp của cây

D. Tham gia quá trình tạo mây

Lời giải:

Đáp án A

Trong không khí nitrogen chiếm khoảng 78% thể tích, nhờ các quá trình tự nhiên như sấm sét mà nitrogen chuyển hóa thành các hợp chất mà cây có thể hấp thu được , đó là đạm tự nhiên cho cây.

Bài 11.5 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Hãy kể các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí mà em biết.

Lời giải:

Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí mà em biết: khí thải và khói bụi từ các phương tiện giao thông, từ các nhà máy xí nghiệp, cháy rừng, rác thải ,...

Bài 11.6 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Cho một que đóm tàn đỏ vào một lọ thủy tinh chứa khí oxygen (Hình 11.1.). Em hãy dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra. Thí nghiệm này cho thấy vai trò gì của khí oxygen?

 Bài 11. Oxygen. Không khí

Lời giải:

Cho một que đóm tàn đỏ vào một lọ thủy tinh chứa khí oxygen thì que đóm sẽ bùng cháy. Điều này cho thấy khí oxygen cần thiết để duy trì sự cháy.

Bài 11.7 trang 20 sách bài tập KHTN 6: Nung potassium permanganate(KMnO4) trong ống nghiệm (Hình 11.2), phản ứng sinh ra khí oxygen. Khí được dẫn vào ống nghiệm chứa đầy nước. Khí oxygen đẩy nước ra khỏi ống nghiệm.

Bài 11. Oxygen. Không khí

a) Khí thu được trong ống nghiệm có màu gì?

b) Khi nào thì biết được ống nghiệm thu được khí oxygen đã chứa đầy khí?

Lời giải:

a) Khí thu được trong ống nghiệm là oxygen nên không có màu (vì oxygen là chất khí không màu, không mùi, không vị)

b) Khi nước bị đẩy hết ra khỏi ống nghiệm thì khi đó ống nghiệm đã đầy khí oxygen (phương pháp đẩy nước này áp dụng điều chế các chất khí không tan hoặc ít tan trong nước )

Bài 11.8 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Khi nuôi cá cảnh, tại sao phải thường xuyên sục không khí vào bể cá?

Lời giải:

Vì oxygen tan ít trong nước nên ta phải thường xuyên sục không khí vào bể cá để tăng cường lượng oxygen hòa tan trong nước , đủ oxygen cho cá thở.

Bài 11.9 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Khi đốt cháy 1 L xăng, cần 1950 L oxygen và sinh ra 1248 L khí carbon dioxide.

Một ô tô khi chạy một quãng đường dài 100 km tiêu thụ hết 7 L xăng. Hãy tính thể tích không khí cần cung cấp để ô tô chạy được quãng đường dài 100 km và thể tích khí carbon dioxide đã sinh ra.Coi oxygen chiếm 1/5 thể tích không khí .

Lời giải:

a) Thể tích oxygen cần là: 7.1950 = 13650 (L)

Thể tích không khí cần là : 5. 13650 = 68250 (L)

b) Thể tích khí carbon dioxide sinh ra là: 1248.7 = 8736 (L)

Bài 11.10 trang 21 sách bài tập KHTN 6: Cho khoảng 0,5 g vụn đồng (copper) vào ống sillicon chịu nhiệt, nối hai đầu ống vào 2 xi-lanh như hình 11.3. Điều chỉnh để tổng thể tích ban đầu của 2 xi-lanh là 100 ml.Đốt nóng copper để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Biết rằng copper đã phản ứng hết với oxygen trong không khí . Hãy dự đoán tổng thế tích của khí còn lại trong 2 xi-lanh khi ống silicon đã nguội.

Bài 11. Oxygen. Không khí

Lời giải:

Trong không khí oxygen chiếm khoảng 21% nên trong 100 ml không khí có khoảng 21 ml oxygen. Vì vậy sau phản ứng, oxygen hết( do oxygen đã phản ứng hết với copper) nên tổng thế tích khí còn lại trong 2 xi-lanh là khoảng:

100 - 21 = 79 (ml)

Đánh giá

0

0 đánh giá